Đơn xin nghỉ hưu trước tuổi trong Công an nhân dân
Xin chào Luật sư, tôi sinh năm 1976, vào ngành Công an nhân dân (CAND) tháռg 10/1998. Hiện nay, tôi đang công tác tại một cơ quan của Bộ Công an; chức vụ trưởng phòng; ᴄấᴘ hàm thượng tá. Cho tôi hỏi, tôi muốn nghỉ hưu trước tuổi vào cuối tháռg 8/2022 thì lập đơn xin nghỉ hưu trước tuổi trong Công an nhân dân như thế nào?
Tôi mong luật sư sớm trả lời giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!
Luật sư 247 sẽ giải đáp thắc mắc về “Đơn xin nghỉ hưu trước tuổi trong Công an nhân dân” của bạn như sau:
Căn cứ pháp lý
Tuổi nghỉ hưu là gì?
– Tuổi nghỉ hưu hay gọi cách khác là tuổi hưu trí. Đó là độ tuổi mà tại thời điểm đó người lao động có đủ điều kiện theo quy định pháp luật nhận được trợ cấp hưu trí đầy đủ khi rời khỏi độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật.
– Hay nói cách khác thì nghỉ hưu là việc mà người lao động sẽ được nghỉ công việc hiện tại của mình khi đến một độ tuổi nhất định, điều kiện sức khỏe nhất định được pháp luật quy định là sẽ không phải làm việc nữa. Theo quy định của pháp luật lao động thì khi tới tuổi nghỉ hưu người lao động đang làm những công việc do pháp luật quy định sẽ phải chấm dứt hợp đồng, chấm dứt làm việc để an dưỡng tuổi già.
– Bộ Luật lao động hiện hành thì độ tuổi nghỉ hưu của nam và nữ ở mỗi thời gian khác nhau là khác nhau. giữa nam và nữ cũng khác nhau. Sự khác nhau này là do sự phát triển của xã hội, sự phát triển của thể chất, sức khỏe trung bình của xã hội cũng khác nhau.
Quy định pháp luật về chế độ, chính sách đối với sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 103/2015/NĐ-CP hướng dẫn một số điều Luật Công an nhân dân, theo đó quy định về chế độ, chính sách đối với sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu như sau:
– Sĩ quan Công an nhân dân được nghỉ hưu khi đủ một trong các điều kiện sau:
+) Đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
+) Hết hạn tuổi phục vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 Luật Công an nhân dân và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
+) Trường hợp sĩ quan Công an nhân dân chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành được hoặc sĩ quan tự nguyện xin nghỉ nếu nam sĩ quan đủ 25 năm, nữ sĩ quan đủ 20 năm phục vụ trong Công an nhân dân trở lên.
– Sĩ quan Công an nhân dân khi nghỉ công tác hưởng chế độ hưu trí, nếu đã được thăng cấp bậc hàm, nâng bậc lương được 2/3 thời hạn trở lên, trong thời gian hưởng lương cấp bậc hàm, bậc lương không vi phạm kỷ luật, được đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên thì được nâng 01 bậc lương.
– Cách tính lương hưu hàng tháng của sĩ quan được thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và văn bản hướng dẫn thi hành.
– Sĩ quan nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ cao nhất quy định tại Khoản 1 Điều 29 Luật Công an nhân dân do thay đổi tổ chức, biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì ngoài chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội còn được hưởng trợ cấp một lần gồm:
+) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi; tiền lương tháng để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần được tính bằng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm (60 tháng) cuối trước khi sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu;
+) Được trợ cấp bằng 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ 01 năm công tác được trợ cấp bằng 1/2 tháng tiền lương trước khi nghỉ hưu (lương cấp bậc hàm, ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung hoặc hệ số bảo lưu, nếu có).
– Sĩ quan nghỉ hưu được sử dụng trang phục Công an nhân dân, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu trong những ngày lễ; các cuộc hội họp, cuộc giao lưu truyền thống của Công an nhân dân.
– Sĩ quan nghỉ hưu được chính quyền địa phương nơi cư trú tạo điều kiện ổn định cuộc sống; trường hợp chưa có nhà ở thì được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật.
– Sĩ quan nghỉ hưu được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật, được khám, chữa bệnh theo cấp bậc hàm, chức vụ hoặc chức danh trước khi nghỉ hưu tại cơ sở y tế Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
Mẫu đơn xin nghỉ hưu trước tuổi mới nhất 2022
Đây là mẫu đơn xin nghỉ hưu trước tuổi mới nhất 2022, là Đơn xin nghỉ hưu trước tuổi căn cứ Nghị định 143/2020/NĐ-CP, Nghị định 113/2018/NĐ-CP, Nghị định 108/2014/NĐ-CP và Công văn 4126/BNV-TCBC 2021 đúng quy định.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————–
ĐƠN NGUYỆN VỌNG NGHỈ HƯU TRƯỚC TUỔI
(Dùng cho cán bộ nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định số 108/2014/ NĐ-CP của Chính Phủ)
Kính gửi: ………………………………………………
Tên tôi là: ……………………………………………………………………………..
Giới tính (Nam/Nữ): ……………………………………………………………….
Sinh ngày……tháng……năm……
Nơi sinh: ……………………………………………………………………………….
Số sổ BHXH: ………………………………………………………………………….
Chức vụ, đơn vị công tác: …………………………………………………………
Tổng số thời gian đóng Bảo hiểm xã hội:… năm… tháng……..
Nơi cư trú sau khi nghỉ hưu: ………………………………………………………
Sau khi nghiên cứu Bộ Luật Lao động 2019, Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Nghị định 143/2020/NĐ-CP, Nghị định 113/2018/NĐ-CP, Nghị định 108/2014/NĐ-CP, Nghị định 135/2020/NĐ-CP và Công văn 4126/BNV-TCBC 2021 quy định chính sách tinh giản biên chế, nghỉ hưu trước tuổi. Bản thân tôi nhận thấy bản thân đủ điều kiện, tiêu chuẩn và có nguyện vọng được nghỉ hưu trước tuổi theo quy định Khoản 2, Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP.
Lý do nghỉ hưu trước tuổi: ………………………………………………………………………………
Thời điểm nghỉ hưu trước tuổi: Ngày…..tháng…năm….
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nguyện vọng của mình. Kính mong quý cấp trên quan tâm xem xét và giải quyết.
……………, ngày…tháng…năm… Người làm đơn (Ký, ghi rõ họ tên) |
Có thể bạn quan tâm
- Tuổi nghỉ hưu mới nhất với Công an nhân dân
- Đi nghĩa vụ công an có được về nhà không?
- Có được từ chối giấy mời của công an không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư 247 về vấn đề “Đơn xin nghỉ hưu trước tuổi trong Công an nhân dân”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến tờ đăng ký lại khai sinh, xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, làm giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm…. của Luật Sư 247 , hãy liên hệ: 0833.102.102.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân quy định như sau:
+) Hạ sĩ quan: 45;
+) Cấp úy: 53;
+) Thiếu tá, Trung tá: nam 55, nữ 53;
+) Thượng tá: nam 58, nữ 55;
+) Đại tá: nam 60, nữ 55;
+) Cấp tướng: 60.
– Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước.
– Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh Công an nhân dân, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên.
– Trung thực, dũng cảm, cảnh giác, sẵn sàng chiến đấu, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
– Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; liên hệ chặt chẽ với Nhân dân; tận tụy phục vụ Nhân dân, kính trọng, lễ phép đối với Nhân dân.
– Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chính trị, pháp luật, khoa học – kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ; rèn luyện phẩm chất cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật và thể lực.
– Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về mệnh lệnh của mình, về việc chấp hành mệnh lệnh của cấp trên và việc thực hiện nhiệm vụ của cấp dưới thuộc quyền. Khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trường hợp vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó và báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh.