Quy định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo

12/08/2022
Quy định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo
334
Views

Quy định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo

Việt Nam là quốc gia đa dạng về tín ngưỡng, tôn giáo, theo ước tính có khoảng 95% dân số có đời sống tín ngưỡng, tôn giáo. Trong đó, các tôn giáo nội sinh như: Cao Đài, Phật giáo Hòa Hảo, đạo Tứ Ân hiếu nghĩa, …và các tôn giáo có nguồn gốc ngoại sinh như: Phật giáo, Công giáo, Tin lành, Hồi giáo,…Nhìn chung, các tổ chức tôn giáo được tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động theo quy định của pháp luật và hiến chương, điều lệ, xây dựng đường hướng hành đạo gắn bó đồng hành cùng dân tộc. Để hiểu thêm về tín ngưỡng theo pháp luật Việt Nam hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về quy định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo:

Căn cứ pháp lý

Tín ngưỡng là gì?

Căn cứ theo khoản 1 điều 2 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 được quy định như sau:

 Tín ngưỡng là niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống để mang lại sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng.

Tôn giáo là gì?

Căn cứ theo khoản 5 điều 2 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 được quy định như sau:

Tôn giáo là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức.”

Quy định pháp luật về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người

Căn cứ theo điều 6 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 được quy định như sau:

  • Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
  • Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo; thực hành lễ nghi tín ngưỡng, tôn giáo; tham gia lễ hội; học tập và thực hành giáo lý, giáo luật tôn giáo.
  • Mỗi người có quyền vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo, lớp bồi dưỡng của tổ chức tôn giáo. Người chưa thành niên khi vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
  • Chức sắc, chức việc, nhà tu hành có quyền thực hiện lễ nghi tôn giáo, giảng đạo, truyền đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác.
  • Người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có quyền sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo.
  • Chính phủ quy định chi tiết việc bảo đảm thực hiện các quyền quy định tại khoản 5 Điều này.
Quy định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo
Quy định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo

Quy định về nội dung quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo

Căn cứ theo điều 60 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 được quy định như sau:

  • Xây dựng chính sách, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
  • Quy định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
  • Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
  • Phổ biến, giáo dục pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
  • Nghiên cứu trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tín ngưỡng, tôn giáo.
  • Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
  • Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo.

Quy định pháp luật về trách nhiệm quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo

Căn cứ theo điều 61 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 được quy định như sau:

  •   Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trong phạm vi cả nước.
  • Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
  • Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo. Đối với huyện không có đơn vị hành chính xã, thị trấn thì Ủy ban nhân dân huyện đồng thời thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại Luật này.

Quy định pháp luật về thanh tra chuyên ngành về tín ngưỡng, tôn giáo

Căn cứ theo điều 62 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 được quy định như sau:

– Thanh tra chuyên ngành về tín ngưỡng, tôn giáo là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.

Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành về tín ngưỡng, tôn giáo trong phạm vi cả nước.

– Thanh tra chuyên ngành về tín ngưỡng, tôn giáo thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

+) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo của Ủy ban nhân dân các cấp;

+) Thanh tra những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.

Quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về tín ngưỡng, tôn giáo

Căn cứ theo điều 63 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 được quy định như sau:

– Người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ và các tổ chức, cá nhân khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại, khởi kiện vụ án hành chính, khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật có liên quan.

– Cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư 247 về vấn đề “Quy định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đăng ký giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, tờ đăng ký lại khai sinh, đăng ký lại khai sinh…. của Luật Sư 247, hãy liên hệ: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo

– Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người; bảo đảm để các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.
– Nhà nước tôn trọng, bảo vệ giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của tín ngưỡng, tôn giáo, truyền thống thờ cúng tổ tiên, tôn vinh người có công với đất nước, với cộng đồng đáp ứng nhu cầu tinh thần của Nhân dân.
– Nhà nước bảo hộ cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo và tài sản hợp pháp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo.

 Các hành vi tín ngưỡng, tôn giáo bị nghiêm cấm

– Phân biệt đối xử, kỳ thị vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo.
– Ép buộc, mua chuộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo tín ngưỡng, tôn giáo.
– Xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo.
– Hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo:
+) Xâm phạm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, môi trường;
+) Xâm hại đạo đức xã hội; xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng, tài sản; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
+) Cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân;
+) Chia rẽ dân tộc; chia rẽ tôn giáo; chia rẽ người theo tín ngưỡng, tôn giáo với người không theo tín ngưỡng, tôn giáo, giữa những người theo các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau.
-. Lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục lợi.

 Điều kiện công nhận tổ chức tôn giáo

Tổ chức đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo được công nhận là tổ chức tôn giáo khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
– Hoạt động ổn định, liên tục từ đủ 05 năm trở lên kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo;
– Có hiến chương theo quy định tại Điều 23 của Luật này;
– Người đại diện, người lãnh đạo tổ chức là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
– Có cơ cấu tổ chức theo hiến chương;
– Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
Nhân danh tổ chức tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.