Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động; trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết; và đặc biệt là trợ cấp cho thai sản. Vậy làm thế nào để được hưởng chế độ trợ cấp thai sản? Thì 1 trong những phần không thể thiếu đó là hoàn thiện Mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thai sản. Chính vì vậy; Luật sư X mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Điều kiện được hưởng chế độ trợ cấp thai sản?
Chế độ bảo hiểm thai sản là một trong các chế độ của Bảo hiểm xã hội bắt buộc; gồm các quy định do Nhà nước ban hành nhằm bảo đảm thu nhập và sức khỏe cho người lao động nữ khi mang thai, sinh con, nuôi con nuôi sơ sinh, thực hiện các biện pháp tránh thai; và cho lao động nam khi có vợ sinh con.
Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014; điều kiện để được hưởng trợ cấp thai sản như sau:
Thứ nhất; người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Lao động nữ mang thai;
- Lao động nữ sinh con;
- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
- Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Thứ hai; lao động nữ sinh con; mang thai hôi hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Thứ ba; người lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên; mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh; chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thai sản
Hướng dẫn viết mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thai sản
Phần kính gửi: ghi cơ quan bảo hiểm xã hội quận; huyện nơi mình đăng ký.
Phần thông tin cá nhân:
- Ghi rõ họ tên và số sổ BHXH;
- Số CMND do cơ quan nào cấp và cấp vào ngày tháng năm nào;
- Nơi cư trú: có thể ghi địa chỉ thường trú hoặc địa chit tạm trú; nhưng nên là nơi ở hiện tại để thuận tiện cho việc thực hiện các thủ tục khác;
- Ghi chính xác số điện thoại bàn (nếu có); số điện thoại di động của bản thân.
Phần nội dung:
- Ghi rõ thời gian đã thực hiện đóng BHXH là được bao nhiêu năm bao nhiêu tháng; Ví dụ: Có thời gian tham gia BHXH là 5 năm 7 tháng…
- Thời gian nghỉ việc không đóng BHXH là từ tháng nào năm nào; Ví dụ: Nghỉ việc, không đóng BHXH từ tháng 2 năm 2022;
- Đã sinh con; nhận nuôi con nuôi từ ngày tháng năm nào; Ví dụ: Sinh con/Nhận nuôi con nuôi từ ngày 27 tháng 04 năm 2022;
Lưu ý: Nếu bạn không nhớ số sổ BHXH thì hoàn toàn có thể thực hiện tra cứu BHXH online theo các bước:
- Bước 1: Truy cập vào trang Web: https://baohiemxahoi.gov.vn => tại giao diện của trang chủ chọn tra cứu trực tuyến.
- Bước 2: Sau khi ấn chọn tra cứu trực tuyến ta click vào tra cứu mã số bảo hiểm xã hội.
Trong bước 2: Điền đầy đủ thông tin vào những ô có dấu (*) bao gồm: Tỉnh/ TP: Chọn tỉnh thành phố nơi đăng ký thường trú; Họ tên; Nhập đầy đủ thông tin CMT và ngày sinh; Tích chọn vào ô tôi không phải là người máy.
Tải xuống mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thai sản
Luật sư X mời bạn đọc xem trước và tải xuống mẫu đơn này!
Mức hưởng trợ cấp thai sản
Theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014; thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
- Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
- Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
- Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội; người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Có thể bạn quan tâm:
- Thắc mắc về tiền lương đóng bảo hiểm xã hội
- Những thông tin cần biết về bảo hiểm xã hội mới nhất hiện nay
- Mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2022 thực hiện như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về: Mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thai sản. Hy vọng bài viết hữu ích với độc giả!
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, tạm dừng công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, …. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 và Khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm y tế 2014; khi đi sinh con, dù người dân đi sinh đúng tuyến tại bệnh viện đã đăng ký BHYT hay đi sinh dịch vụ tại các bệnh viện khác thì vẫn sẽ được hưởng quyền lợi BHYT tương ứng với mức hưởng của họ.
Theo quy định tại điều 101 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014; thì hồ sơ hưởng bao gồm:
– Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
– Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết; bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
– Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh; chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
– Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
– Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh; chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật BHXH năm 2014.
Thời gian hưởng chế độ khám thai định kỳ: Trong suốt thời kỳ mang thai, lao động nữ được nghỉ việc đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; đối với những trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai bị các bệnh lý hoặc thai di có dị tật, không bình thường thì được nghỉ mỗi lần khám thai là 02 ngày.