Mẫu biên bản lấy lời khai của Công an mới năm 2022

15/08/2022
Mẫu biên bản lấy lời khai của Công an mới năm 2022
1023
Views

Theo quy định pháp luật hiện hành, lời khai được xác định là một trong các nguồn của chứng cứ. Quá trình lấy lời khai sẽ diễn ra như thế nào? Khi nào lời khai của người làm chứng được dùng làm chứng cứ trong vụ án hình sự? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu quy định pháp luật về nội dung này tại bài viết dưới đây và tải xuống mẫu biên bản lấy lời khai của Công an. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015

Lời khai được hiểu là như thế nào?

Lời khai chính là lời trình bày của bị can, bị cáo, người bị hại, người bị tạm giam, tạm giữ, người làm chứng, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự trong vụ án hình sự mà người này đã thực hiện hành vi phạm tội hoặc đã chứng kiến sự việc theo yêu cầu của cơ quan điều tra, viện kiểm sát và Tòa án theo trình tự luật định nhằm giải quyết vụ án hình sự.

Việc thu thập lời khai của bị can, bị cáo, người bị hại hoặc những người có liên quan khác đến tình tiết vụ án sẽ giúp cho quá trình điều tra diễn ra một cách đúng đắn, đảm bảo tính khách quan.

Lời khai của bị can, bị cáo là lời trình bày về những tình tiết, diễn biến vụ án, do đó lời nhận tội của bị can, bị cáo chỉ được coi là chứng cứ nếu nó phù hợp với những chứng cứ khác đã thu thập được trong vụ án.

Lời khai của người bị hại là việc trình bày lại tình tiết vụ án, mối quan hệ giữa họ với bị can, bị cáo hoặc người bị tạm giam, tạm giữ. Và theo nguyên tắc, những lời khai này sẽ được coi là chứng cứ nếu khi họ trình bày được rõ lý do vì sao mình biết được tình tiết đó.

Lời khai của người bị bắt bị tạm giữ là những lời trình bày về những tình tiết liên quan đến việc họ bị tình nghi thực hiện hành vi phạm tội.

Mẫu biên bản lấy lời khai của Công an
Mẫu biên bản lấy lời khai của Công an

Lời khai của người làm chứng là lời trình bày về những gì họ đã chứng kiến, hoặc đã biết về vụ án, nhân thân của bị can, bị cáo, người bị hại, mối quan hệ giữa những người này.

Quy định về lấy lời khai của người tham gia tố tụng như thế nào?

Lấy lời khai người làm chứng là hoạt động điều tra thu thập chứng cứ do người làm chứng đưa ra nhằm giải quyết vụ án.

Để việc lấy lời khai của người làm chứng đạt kết quả, điều tra viên phải nghiên cứu hồ sơ vụ án, nhân thân người làm chứng, lập kế hoạch lấy lời khai. Trong kế hoạch phải dự kiến những việc cần làm rõ, phương pháp lấy lời khai, những tình huống có thể xảy ra và định thời gian, địa điểm lấy lời khai.

Về địa điểm lấy lời khai, cần chọn nơi thuận tiện cho việc khai báo. Thông thường, nơi làm việc của cơ quan điều tra là thuận tiện nhưng cũng có thể lấy lời khai tại nơi cư trú, nơi làm việc của người làm chứng.

Về thời gian lấy lời khai, không lấy lời khai vào ban đêm, trừ trường hợp không thể trì hoãn nhưng phải ghi rõ lí do vào biên bản.

Trước khi lấy lời khai, điều tra viên phải làm giấy triệu tập và gửi cho người làm chứng. Giấy triệu tập ghi rõ họ tên, chỗ ở của người làm chứng, ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm có mặt, gặp ai và trách nhiệm về việc vắng mặt không có lí do chính đáng.

Giấy triệu tập được giao trực tiếp cho người làm chứng hoặc thông qua chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng cư trú hoặc làm việc. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tạo điều kiện cho người làm chứng thực hiện nhiệm vụ.

Trường hợp người làm chứng chưa đủ 18 tuổi thì giao giấy triệu tập cho cha, mẹ hoặc người đại diện khác của họ. Trong mọi trường hợp việc giao giấy triệu tập phải được kí nhận.

Cơ quan điều tra, viện kiểm sát đã triệu tập người làm chứng có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập mà không vì lí do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và sự vắng mặt gây trở ngại cho việc điều tra, truy tố. Đây là trường hợp tài liệu, chứng cứ của vụ án chưa đầy đủ hoặc còn mâu thuẫn, cần sự có mặt của người làm chứng để làm rõ các tình tiết mà họ biết được, để cơ quan điều tra, viện kiểm sát có điều kiện bổ sung thêm chứng cứ mới, củng cố các chứng cứ đã có. Nếu người làm chứng không có mặt thì việc điều ứa, truy tố sẽ rất khó khăn.

Quyết định dẫn giải người làm chứng phải ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; họ tên, chức vụ người ra quyết định; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người làm chứng; thời gian, địa điểm người làm chứng phải có mặt. Trước khi thi hành quyết định dẫn giải, người thi hành quyết định phải đọc, giải thích lí do và lập biên bản theo quy định chung. Không được bắt đầu dẫn giải người làm chứng vào ban đêm, không được dẫn giải người làm chứng già yếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan y tế.

Điều tra viên tiến hành lấy lời khai của người làm chứng, nếu vụ án có nhiều người làm chứng thì phải lấy lời khai riêng của từng người và không để họ tiếp xúc với nhau trong khi lấy lời khai. Nếu lấy lời khai của người làm chứng dưới 18 tuổi phải mời người đại diện của người đó tham dự.

Trước khi lấy lời khai, điều tra viên phải giải thích cho người làm chứng biết quyền và nghĩa vụ. Việc này phải được ghi vào biên bản.

Trước khi hỏi về nội dung vụ án, điều tra viên phải xác minh mối quan hệ giữa người làm chứng với bị can, bị hại và những tình tiết khác về nhân thân người làm chứng, sau đó yêu câu người làm chứng kể hoặc viết lại trung thực những gì mà họ đã biết về vụ án rồi mới đặt câu hỏi yêu câu họ làm rõ thêm. Câu hỏi phải ngắn ngọn, dễ hiểu, cụ thể, không được đặt những câu hỏi có tính chất gợi ý. Mỗi làn lấy lời khai của người làm chứng đều phải lập biên bản, biên bản được lập như quy định đối với biên bản hỏi cung bị can. Trường hợp cần thiết, kiểm sát viên cũng có thể triệu tập và lấy lời khai của người làm chứng.

Việc triệu tập lấy lời khai của bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án cũng được tiến hành như việc triệu tập, lấy lời khai của người làm chứng (Điều 188 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015).

Khi nào lời khai của người làm chứng được dùng làm chứng cứ trong vụ án hình sự?

Căn cứ theo Điều 91 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về lời khai của người làm chứng như sau:

“Điều 91. Lời khai của người làm chứng

1. Người làm chứng trình bày những gì mà họ biết nguồn tin về tội phạm, về vụ án, nhân thân của người bị buộc tội, bị hại, quan hệ giữa họ với người bị buộc tội, bị hại, người làm chứng khác và trả lời những câu hỏi đặt ra.

2. Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do người làm chứng trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.”

Đồng thời, tại Điều 86 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về chứng cứ như sau:

“Điều 86. Chứng cứ

Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.”

Như vậy, lời khai của người làm chứng được dùng làm chứng cứ trong vụ án hình sự khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện về chứng cứ, cụ thể đó phải là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định. Đồng thời, người làm chứng phải nói rõ được lý do vì sao họ biết được những tình tiết mà họ trình bày. Nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó thì tình tiết mà họ trình bày sẽ không được dùng làm chứng cứ.

Xem trước mẫu biên bản lấy lời khai của Công an

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download [162.00 B]

Có thể bạn quan tâm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Mẫu biên bản lấy lời khai của Công an mới năm 2022”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, muốn đăng ký mã số thuế cá nhân cần làm những gì, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. 

Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Nguyên tắc khi lấy lời khai người làm chứng như thế nào?

Triệu tập người làm chứng căn cứ vào tình tiết của vụ án và chiến thuật của Điều tra viên. Trong trường hợp có nhiều người làm chứng thì phải lấy lời khai riêng từng người và không để cho họ tiếp xúc, trao đổi với nhau trong thời gian lấy lời khai bởi những người làm chứng có thể bị ảnh hưởng bởi ý kiến, lời khai của người làm chứng khác.
Trước khi lấy lời khai, Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải giải thích cho người làm chứng biết quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định. Việc này phải ghi vào biên bản.

Có được ghi âm lời khai của người làm chứng không?

Việc ghi âm, ghi hình có âm thanh đối với người làm chứng là khuyến khích, tùy thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất, vào người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và người làm chứng nên không có tính chất bắt buộc như đối với hỏi cung bị can.

Lời khai của đương sự có giá trị pháp lý như thế nào?

Lời khai của đương sự không phải là chứng cứ duy nhất để kết luận bản chất của vụ án. Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án; Tòa án sẽ đánh giá từng lời khai, trình bày của đương sự nào là đúng; là chính xác và có cơ sở.
Như vây, việc lấy lời khai của đương sự có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc giải quyết vụ án dân sự; góp phần giải quyết vụ án được đúng đắn, toàn diện.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Biểu mẫu

Comments are closed.