Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015

31/01/2022
Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
489
Views

Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015

Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2015. Luật số: 87/2015/QH13 Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016. Luật hoạt động giám sát của Quốc hội số 05/2003/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực. Dưới đây là toàn bộ nội dung văn bản được cập nhật bởi Luật sư X. Mời bạn xem trước và tải xuống.

Thuộc tính văn bản

Số hiệu:
87/2015/QH13
Loại văn bản:

Luật

Nơi ban hành:
Quốc hội
Người ký:

Nguyễn Sinh Hùng

Ngày ban hành:
20/11/2015
Ngày hiệu lực:
01/07/2016

Ngày công báo:
28/12/2015
Số công báo:
Từ số 1239 đến số 1240
Tình trạng:
Còn hiệu lực

Tóm tắt văn bản

So với Luật hoạt động giám sát Quốc hội năm 2003, Luật hiện hành đã bổ sung quy định mang tính nguyên tắc về hiệu quả hoạt động giám sát, đó là “giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân là hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước”. Đây là điều mới được bổ sung nhằm làm rõ tính chất giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân; làm rõ mối liên hệ giữa hoạt động giám sát của Quốc hội; và các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội.

Khái niệm “giám sát” trong Luật hoạt động giám sát hiện hành cũng được bổ sung theo hướng quy định không chỉ là hoạt động “theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát” mà còn bao gồm cả việc “xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý” (Điều 2).

Luật hoạt động giám sát bỏ quy định về chương trình giám sát hàng quý; chỉ quy định chương trình giám sát hằng năm. Đồng thời, bổ sung một số loại hoạt động giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội như: xem xét báo cáo và giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri; giám sát việc bầu cử Ủy ban thường vụ Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; xem xét kiến nghị giám sát của Hội đồng dân tộc; Ủy ban của Quốc hội; Đoàn Ủy ban thường vụ Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội; kiến nghị Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu; hoặc phê chuẩn (Điều 31, 33, 34).

Xem trước và tải xuống văn bản

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015. Nếu quý khách có tra cứu thông tin thu hoạch; dịch vụ tạm ngừng công ty, giấy phép bay flycamxác nhận độc thânđăng ký nhãn hiệu,… của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102

FaceBook: www.facebook.com/luatsux

Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux

Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Nguyên tắc hoạt động giám sát?

1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch, hiệu quả.
3. Không làm cản trở đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.

Luật hoạt động giám sát của QH và HĐND 2015 thay thế luật nào?

Ngày 20/11/2015, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân với 05 Chương và 91 Điều quy định về hoạt động giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội; Hội đồng nhân dân…. Luật này thay thế Luật hoạt động giám sát Quốc hội năm 2003.

5/5 - (1 bình chọn)

Comments are closed.