Lỗi vượt xe bên phải của xe máy bị xử phạt bao nhiêu tiền

17/12/2021
Lỗi vượt xe bên phải của xe máy bị xử phạt bao nhiêu tiền
813
Views

Xin chào Luật sư: Ngày hôm qua tôi bị cảnh sát giao thông bắt; và lập biên bản vì lỗi điều khiển xe vượt bên phải trong trường hợp không được phép; và bị xử phạt 1.000.000 VNĐ. Sau khi lập biên bản tôi còn bị tịch thu giấy phép lái xe. Luật sư cho tôi hỏi: Lỗi vượt xe bên phải của xe máy bị xử phạt bao nhiêu tiền? Đồng chí cảnh sát giao thông xử phạt tôi như vậy có đúng không? Và trong trường hợp này có bị tich thu GPLX không? Tôi xin cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

Căn cứ pháp lý

Luật giao thông đường bộ 2008

Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt

Quy định điều kiện vượt xe

Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Luật giao thông đường bộ 2008, vượt xe cần những điều kiện sau:

  • Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.
  • Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải.
  • Khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt.
  • Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ một số trường hợp được phép vượt bên phải.

Các trường hợp không được vượt xe

Theo Luật Giao thông đường bộ 2008, không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:

  • Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật Giao thông đường bộ;
  • Trên cầu hẹp có một làn xe;
  • Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;
  • Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
  • Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;
  • Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.

Về nguyên tắc, các xe phải vượt về bên trái, có một số trường hợp được vượt vào bên phải như sau : 

  1. Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;
  2. Khi xe điện đang chạy giữa đường;
  3. Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.

Các trường hợp được phép vượt bên phải

Tại khoản 4 Điều 14 Luật Giao thông quy định các trường hợp được phép vượt bên phải bao gồm:

– Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;

– Khi xe điện đang chạy giữa đường;

– Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.
Như vậy, chỉ những trường hợp này mới được vượt bên phải, còn lại khi vượt các xe đều phải vượt về bên trái.

Lỗi vượt xe bên phải của xe máy bị xử phạt bao nhiêu tiền

Căn cứ theo quy định  tại điểm h khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định Lỗi vượt xe bên phải như sau:

“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

h) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;”

Như vậy, trong trường hợp trên, nếu bạn vượt xe bên phải trong trường hợp không được phép thì bị sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng – 600.000 đồng. Bạn chỉ bị phạt tiền chứ không bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.

Các trường hợp bị tước bằng lái xe vĩnh viễn

Nghị định 100/2019/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

Tước giấy phép lái xe đối với xe máy

Thời hạn tước từ 01 – 03 tháng đối với các trường hợp:

  • Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;
  • Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
  • Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển;..

Thời hạn tước từ 02 – 04 tháng đối với các trường hợp:

  • Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy
  • Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
  • Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe;
  • Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
  • Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
  • Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;
  • Thực hiện những lỗi sau gây tai nạn giao thông;…

Thời hạn tước từ 03 – 05 tháng đối với các trường hợp:

  • Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.

Thời hạn tước từ 10 – 12 tháng đối với trường hợp:

  • Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

Thời hạn tước từ 16 – 18 tháng đối với trường hợp:

  • Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

Thời hạn tước từ 22 – 24 tháng đối với trường hợp:

  • Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.

Tước giấy phép lái xe đối với ô tô

Việc tước giấy phép lái xe với xe ô tô cũng quy định thời hạn tước tương tự như đối với xe máy.

Thời hạn tước từ 01 – 03 tháng đối với các trường hợp:

  • Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
  • Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường;
  • Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

Thời hạn tước từ 02 – 04 tháng đối với các trường hợp:

  • Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc;

Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;

Các trường hợp khác theo quy định.

Thời hạn tước từ 03 – 05 tháng đối với trường hợp:

  • Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông

Thời hạn tước từ 05 – 07 tháng đối với trường hợp:

  • Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
  • Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.

Thời hạn tước từ 10 – 12 tháng đối với trường hợp:

  • Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở

Thời hạn tước từ 16 – 18 tháng đối với trường hợp:

  • Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở

Thời hạn tước từ 22 – 24 tháng đối với trường hợp:

  • Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
  • Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;
  • Các trường hợp khác theo quy định.

Bị tước giấy phép lái xe có được tham gia giao thông không?

Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

Như vậy, trong thời gian bị tước giấy phép lái xe; không được tham gia giao thông, nếu không sẽ bị phạt theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Trên đây là bài viết tư vấn của chúng tôi về “Lỗi vượt xe bên phải của xe máy bị xử phạt bao nhiêu tiền”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Bị tước bằng lái xe có phải thi lại bằng không?

Căn cứ khoản 4 Điều 81  Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 81. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Điều này có nghĩa là khi hết thời hạn bị tước quyền sử dụng giấy phép bạn vẫn có thể tiếp tục sử dụng giấy phép này mà không cần phải dự sát hạch lại lý thuyết hoặc thực hành. Tức là không cần phải thi lại giấy phép lái xe.

Tước giấy phép lái xe là gì?

Điều 25. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạ
1.Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Giao thông

Comments are closed.