Lỗi chạy quá tốc độ không còn là vấn đề mới đối với pháp luật về giao thông đường bộ tại Việt Nam hiện nay, đặc biệt hiện nay gần đến dịt tết các phương tiện ngày càng phóng nhanh vượt ẩu chính vì vậy nên Nhà nước đang thắt chặt việc xử phạt. Thực tế cho thấy, khi phân tích nguyên nhân của vụ tai nạn giao thông đang nghiêm trọng, cơ quan chức năng xác định được nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông là do lỗi chủ quan của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ, khi đó chủ yếu là xe máy. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư 247 để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Lỗi tốc độ 60/50 phạt bao nhiêu tiền” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm chạy quá tốc độ
Chạy quá tốc độ là hành vi thường bắt gặp trên các tuyến giao thông. Đây được xem là hành vi vi phạm pháp luật bởi lẽ người tham giao giao thông đã điều khiển phương tiện vượt quá mức cho phép theo quy định của pháp luật. Đa số mỗi tuyến đường hay khu vực sẽ quy định mức tối đa tốc độ các xe tham gia giao thông phải tuân theo. Mục đích của việc này chính là giúp người điều khiển phương tiện có thể làm chủ tốc độ, đủ khả năng để xử lý các tình huống bất ngờ có thể xảy ra, giảm khả năng va chạm với các phương tiện khác. Đây là quy định không chỉ vì lợi ích chung của người tham gia giao thông mà cho chính chủ phương tiện.
Các trường hợp phải giảm tốc độ theo quy định
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ thấp hơn tốc độ tối đa cho phép (có thể dừng lại một cách an toàn) trong các trường hợp sau:
+ Có biển cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật trên đường.
+ Chuyển hướng xe chạy hoặc tầm nhìn bị hạn chế.
+ Qua nơi đường bộ giao nhau cùng mức; nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đường vòng; đường có địa hình quanh co, đèo dốc; đoạn đường mà mặt đường không êm thuận.
+ Qua cầu, cống hẹp; khi lên gần đỉnh dốc, khi xuống dốc.
+ Qua khu vực có trường học, bệnh viện, bến xe, công trình công cộng tập trung nhiều người; khu vực đông dân cư, nhà máy, công sở tập trung bên đường; khu vực đang thi công trên đường bộ; hiện trường xảy ra tai nạn giao thông.
+ Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường.
+ Có súc vật đi trên đường hoặc chăn thả ở sát đường.
+ Tránh xe chạy ngược chiều hoặc khi cho xe chạy sau vượt.
+ Đến gần bến xe buýt, điểm dừng đỗ xe có khách đang lên, xuống xe.
+ Gặp xe ưu tiên đang thực hiện nhiệm vụ; gặp xe quá khổ, quá tải, xe chở hàng nguy hiểm; gặp đoàn người đi bộ.
+ Trời mưa; có sương mù, khói, bụi; mặt đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, cát bụi rơi vãi.
+ Khi điều khiển phương tiện đi qua khu vực trạm kiểm soát tải trọng xe, trạm cảnh sát giao thông, trạm thu phí.
Ngoài ra để đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông thì còn cần phải đảm bảo giữ khoảng cách giữa các phương tiện. Theo quy định tại Điều 11 và 12 của Nghị định 91/2015/TT-BGTVT quy định khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển báo.
Lỗi tốc độ 60/50 phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ Điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;”
Tại Khoản 10 Điều 6 quy định về hình thức xử phạt bổ sung bao gồm:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm g khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a khoản 1; điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i khoản 3; điểm b, điểm d, điểm e khoản 4; điểm b, điểm d, điểm đ khoản 5 Điều này;
c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 8 Điều này thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 05 tháng đến 07 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 10 tháng đến 12 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 16 tháng đến 18 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 22 tháng đến 24 tháng.”
Mức xử phạt đối với ô tô và xe máy khi vượt quá tốc độ
Mức phạt đối với xe ô tô, xe máy sẽ phụ thuộc vào tốc độ vượt mức quy định. Khi đó cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định xử phạt và áp dụng mức phạt phù hợp.
STT | Vi phạm tốc độ | Mức xử phạt |
Đối với người điều khiển xe ô tô | ||
1 | 5-10km/h | Phạt tiền từ 800.000 đến 1.000.000 đồng. |
2 | 10-20 km/h | Phạt tiền từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng.Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng |
3 | 20-35 km/h | Phạt tiền từ 6.000.000 đến 8.000.000 đồng.Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 đếm 04 tháng |
4 | >35 km/h | Phạt tiền từ 7.000.000 đến 8.000.000 đồng.Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 đếm 04 tháng |
Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy | ||
1 | 5-10 km/h | Phạt tiền từ 200.000 đồng 300.000 đồng. |
2 | 10-20 km/h | Phạt tiền từ 600.000 đến 1.000.000 đồngTước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng. |
3 | >20km/h | Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồngTước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng. |
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Lỗi vượt đèn đỏ xe máy phạt bao nhiêu năm 2022?
- Vượt đèn đỏ theo hiệu lệnh của cảnh sát giao thông có bị xử phạt không?
- Vượt đèn đỏ là vi phạm luật gì? Mức xử phạt lỗi vượt đèn đỏ?
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật giao thông Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Lỗi tốc độ 60/50 phạt bao nhiêu tiền” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý về tư vấn pháp lý về phí thủ tục ly hôn …. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông khi gặp biển báo này cần đảm bảo tốc độ nằm trong khoảng cho phép từ 60 đến 100 km/giờ. Nếu chạy dưới hoặc vượt quá tốc độ cho phép cũng bị xử phạt hành chính dựa theo điểm b, khoản 2, điều 5 nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Khoản 2: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau đây:
Điểm b) Điều khiển phương tiện với tốc độ thấp hơn những xe khác di chuyển cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, ngoại trừ những trường hợp có những xe khác đi cùng chiều chạy vượt quá tốc độ quy định;
Do đó, đường có phân cách làn đường ưu tiên từ tốc độ cao xuống tốc độ thấp hơn. Khi di chuyển trên làn đường đó, người điều khiển cần phải tuân thủ tốc độ ưu tiên. Nếu không phải đi sang làn đường khác (bên phải) có tốc độ ưu tiên thấp hơn hoặc không tuân thủ tốc độ của làn đường thì người điều khiển phương tiện sẽ bị phạt theo những lỗi kể trên.
Khi di chuyển trên đường cao tốc, người điều khiển xe chạy dưới tốc độ cho phép sẽ bị phạt theo quy định của nghị định 100/2019/NĐ-CP tại điểm s, khoản 3, điều 5 với mức tiền phạt từ 800.000 đồng – 1.000.000 đồng. Nếu điều khiển xe dưới tốc độ tối thiểu ở trên những đoạn đường có quy định về tốc độ tối thiểu đã cho phép.
Căn cứ theo Điểm a, Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt thì hành vi của bạn sẽ bị xử phạt hành chính, cụ thể như sau:
“6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;”
Như vậy trong tình huống này, bạn sẽ bị xử phạt hành chính với mức xử phạt là phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 02 tháng.
Căn cứ theo quy định tại thông tư 31/2019/TT-BGTVT thì tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư trừ đường cao tốc đối với đường đôi, đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên là 60km/h; còn đối với đường hai chiều, đường một chiều có một làn xe cơ giới thì tốc độ tối đa là 50 km/h.
Đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông tốc độ tối đa không quá 40 km/h.
Theo đó khi điều khiển xe tham gia giao thông thì người điều khiển xe cần tuân thủ các quy định của luật giao thông cũng như là về tốc độ của xe theo quy định như trên.
Trong trường hợp điều khiển xe vượt quá tốc độ theo quy định thì sẽ bị xử phạt tùy theo mức độ vượt quá là bao nhiêu. Vậy chạy quá tốc độ có bị giữ bằng lái xe không?
– Đối với xe ô tô: trường hợp điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h thì phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng (Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
+ Chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (căn cứ theo Điểm a Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
+ Điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng (căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (quy định tại Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Từ những quy định trên thấy được rằng trong trường hợp điều khiển xe ô tô vượt quá tốc độ quy định từ 10 km/h trở lên tùy thuộc vào mức độ vượt quá thì thời gian giữ bằng sẽ là khác nhau. Do đó điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ trong các trường hợp như đã nêu ở trên thì sẽ bị giữ bằng lái xe.
– Đối với xe máy: Trường hợp điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (được quy định cụ thể tại điểm a Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (căn cứ theo quy định tại điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Như vậy nếu xe máy chạy quá tốc độ theo quy định như đã nêu ở trên thì ngoài bị phạt tiền thì sẽ bị giữ bằng lái xe trong một thời gian nhất định.