Lỗi không xi nhan xe máy phạt bao nhiêu tiền năm 2022

26/07/2022
Lỗi không xi nhan xe máy phạt bao nhiêu tiền năm 2022
425
Views

Đèn xi nhan là tín hiệu đèn được sử dụng khi người điều khiển phương tiện muốn báo hiệu rằng mình đang chuẩn bị rẽ hoặc chuyển làn đường cho cùng một phương tiện đang tham gia giao thông. Khi nhận được tín hiệu này, các phương tiện lưu thông trên đường sẽ chủ động nhường đường để đảm bảo an toàn. Tuy nhiên, một số tài xế vẫn mắc lỗi dẫn đến bị phạt hành chính hoặc va chạm không đáng có. Để biết được mức xử phạt khi phạm về lỗi xi nhan mời bạn đọc theo dõi bài viết “Lỗi không xi nhan xe máy phạt bao nhiêu tiền năm 2022?” của chúng tôi.

Căn cứ pháp lý

Những trường hợp nào xe máy phải bật xi nhan

Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về các trường hợp người đi ô tô, xe máy bắt buộc phải bật xi nhan như:

Bật xi nhan khi chuyển làn đường

Điều 13 quy định: Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, lái xe phải cho xe đi trong một lần đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.

Bật xi nhan khi chuyển hướng xe

Điều 15 quy định: Khi muốn chuyển hướng xe, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng xe.

Đồng thời, trong khi chuyển hướng, người lái xe phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ; người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại cho hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.

Theo quy định, người lái xe máy phải bật xi nhan khi rẽ phải; rẽ trái; quay đầu xe; vượt xe khác; khi chạy vào lề đường để dừng đỗ xe. Ngoài ra, lái xe cũng nên xi nhan khi đi qua vòng xuyến, đi theo đường cong; đi qua ngã 3 chữ Y… để đảm bảo an toàn.

Những trường hợp bắt buộc bật đèn báo rẽ?

Điều 15 Luật giao thông đường bộ năm 2008 có quy định:
Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.
Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.

Trong khu dân cư, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe.

Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt,đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.

Những trường hợp không bắt buộc bật đèn báo rẽ?

Khi đi theo đường cong, người điều khiển phương tiện giao thông cua theo đường cong (không phải ngã rẽ, chuyển hướng, chuyển làn) thì vẫn xem là đang đi trên một đoạn đường thẳng, theo một hướng, không hề gây nguy hiểm cho người tham gia giao thông phía sau hoặc chiều ngược lại thì không bắt buộc bật đèn tín hiệu.
Tại vòng xuyến theo nguyên tắc bật đèn báo rẽ ‘vào trái, ra phải”. Cụ thể là khi vào vòng xuyến bật đèn báo rẽ trái và khi ra bật đèn báo rẽ phải.

Di chuyển trên đường cong (không có ngã rẽ, chuyển làn, chuyển hướng), mặc dù được xem là đoạn đường thẳng nhưng người điều khiển phương tiện nên vật tín hiệu báo rẽ theo hướng để an toàn cho bản thân cũng như người tham gia giao thông phía sau hoặc chiều ngược lại.

Qua ngã 3 có đường nhánh như chữ Y, người điều khiển có thể đi thẳng từ chân chữ Y lên mà không bật đèn báo rẽ. Tuy nhiên khi cần rẽ thì phải có tín hiệu đèn báo.

Đối với trường hợp lùi (de) vào đường nhỏ hoặc ngõ thì phải bật tín hiệu báo rẽ tương tự như khi xe đang tiến về trước; đèn tín hiệu thường được dùng trong lúc này là đèn ưu tiên (Hazard). Điều này tạo tín chủ động trong việc điều chuyển hướng xe.

Lỗi không xi nhan xe máy phạt bao nhiêu tiền năm 2022

Tại Điểm e Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; có quy định không bật xi nhan xe máy sẽ bị phạt:

Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Lỗi không xi nhan xe máy phạt bao nhiêu tiền năm 2022
Lỗi không xi nhan xe máy phạt bao nhiêu tiền năm 2022

“….Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước.”

Như vậy, hành vi chuyển làn không bật đèn xi nhan bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng

Nộp phạt vi phạm không bật xi nhan xe máy ở đâu?

Nộp phạt tại chỗ cho cảnh sát giao thông

Thủ tục này chỉ áp dụng đối với trường hợp người vi phạm giao thông bị xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức (theo khoản 1 Điều 56 và khoản 1 Điều 57 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012).

Chuyển khoản cho Kho bạc Nhà nước

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân; tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt; trừ trường hợp đã nộp tiền phạt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Nộp phạt tại bưu điện

Đây là hình thức nộp phạt mới so với các hình thức nêu trên. Kể từ thời điểm tháng 02/2016, người vi phạm giao thông được nộp phạt qua hệ thống bưu điện trên cả nước.

Nộp phạt tại ngân hàng

Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt cho một số ngân hàng. Theo điểm a, khoản 1, Điều 10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP, tổ chức; cá nhân vi phạm có thể nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt.

Các ngân hàng thương mại được Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu được viết trong biên bản xử phạt, trong đó có thể kể tên một số ngân hàng như: Vietinbank; BIDV; Vietcombank;  Agribank;..

Nộp phạt trực tuyến

Bước 1: Truy cập cổng dịch vụ công quốc gia dichvucong.gov.vn;

Bước 2: Kích vào phần Thanh toán trực tuyến, chọn tiếp Nộp phạt xử lý vi phạm hành chính và chọn Tra cứu, thanh toán vi phạm giao thông

Bước 3: Điền các thông tin theo yêu cầu.Bạn có thể tra cứu theo mã quyết định hoặc theo biên bản vi phạm.

Bước 4: Chọn ngân hàng để thực hiện nộp phạt và làm theo hướng dẫn để nộp phạt số tiền vi phạm trong biên bản;

Bước 5: Sau khi thanh toán thành công, người nộp phạt có thể chọn nhận lại giấy tờ tại nơi ra quyết định xử phạt hoặc qua đường bưu điện.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung Luật sư 247 tư vấn về vấn đề “Lỗi không xi nhan xe máy phạt bao nhiêu tiền năm 2022“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan như: Hợp thức hóa lãnh sự, Đăng ký bảo hộ thương hiệu, Giấy phép bay flycam, Tra cứu thông tin quy hoạch, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Xác nhận độc thân, Thành lập công ty… Mời các bạn tham khảo thêm bài viết tiếng anh của Luật sư 247 tại trang web: Lsxlawfirm. Xin vui lòng liên hệ qua hotline: 0833102102 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng. Hoặc liên hệ qua:

Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Xe máy xi nhan có bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không?

Theo như quy định tại nghị định 100/2019/NĐ-CP: lỗi không bật xi nhan đối với xe máy chưa bị tước giấy phép lái xe. Tuy nhiên, trên thực tế, người tham gia giao thông vẫn bị cơ quan chức năng tạm giữ giấy phép lái xe.
Theo Khoản 3 Điều 119 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 cho phép cơ quan; người có thẩm quyền sử dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính bằng việc tạm giữ tang vật; phương tiện vi phạm hành chính; giấy phép; chứng chỉ hành nghề.
Như vậy, việc cơ quan chức năng giữ giấy tờ xe của người vi phạm trong trường hợp xe máy không xi nhan là có căn cứ và đúng quy định. Sau khi người vi phạm giao thông hoàn thành trách nhiệm nộp phạt, cơ quan chức năng sẽ trả lại giấy tờ cho người vi phạm.

Sang đường không bật xi nhan thì phạt bao nhiêu tiền đối với xe máy?

Nghị định 100/2019/NĐ-CP mức xử phạt với hành vi của bạn như sau:
Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
e) Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
i) Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;

Sang đường không bật xi nhan thì phạt bao nhiêu tiền đối với ô tô?

Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
g) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Giao thông

Comments are closed.