Lệ phí trước bạ đối với nhà ở được quy định ra sao?

25/09/2022
Lệ phí trước bạ đối với nhà ở được quy định ra sao?
312
Views

Chào Luật sư, tôi có ý định mua nhà. Dạo gần đây vợ chồng tôi cũng đã đi xen nhiều khu nhà và đưa ra quyết định. Tôi muốn hỏi thủ tục mua nhà hiện nay ra sao? Cần lưu ý những vấn đề gì để có thể tránh được rủi ro? Lệ phí trước bạ đối với nhà ở được quy định ra sao? Lệ phí trước bạ được tính như thế nào? Đóng lệ phí trước bạ ở cơ quan nào? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:

Thuế trước bạ nhà đất là gì?

Thuế trước bạ nhà đất hay còn được gọi là lệ phí trước bạ nhà đất là khoản tiền người sử dụng đất phải nộp để được cấp hoặc sang tên sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) khi mua bán nhà, chuyển nhượng, thừa kế, trao tặng… Ngoại trừ những đối tượng được miễn theo Điều số 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP.

Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, các đối tượng nhà, đất phải nộp lệ phí trước bạ đã được quy định cụ thể như sau: Nhà (để ở, làm việc hoặc phục vụ mục đích khác) và đất (nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp).

Thuế trước bạ nhà đất là nghĩa vụ của mỗi công dân Việt Nam. Những người không thực hiện theo đúng quy định sẽ không được chính quyền giải quyết các vấn đề về thủ tục và quyền lợi theo quy định của pháp luật.

Lệ phí trước bạ đối với nhà ở được quy định ra sao?
Lệ phí trước bạ đối với nhà ở được quy định ra sao?

Khi nào cần nộp lệ phí trước bạ nhà đất?

Dựa theo quy định Điều 3 của Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ: “Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này”.

Vì vậy, khi đăng ký quyền sử dụng đất hay sở hữu nhà ở, người sử dụng sẽ phải nộp thuế trước bạ nhà ở, phổ biến nhất với các trường hợp sau:

  • Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất lần đầu (hay lần đầu làm Sổ đỏ).
  • Chuyển nhượng lại một phần hoặc toàn bộ nhà, đất.
  • Trao tặng một phần hoặc toàn bộ nhà, đất.
  • Thừa kế một phần hoặc toàn bộ nhà, đất.

Lệ phí trước bạ đối với nhà ở được quy định ra sao?

Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

“Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.

2. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.

4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

d) Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;”

Căn cứ quy định trên, trường hợp bạn xây dựng nhà ở 2 tầng trên thửa đất thì bạn có thể lựa chọn đăng ký biến động đối với nhà ở đó hay không (tùy thuộc vào yêu cầu của bạn).

Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 4. Người nộp lệ phí trước bạ

Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 3 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.”

Căn cứ quy định trên, nếu bạn đăng ký quyền sở hữu nhà đối với căn nhà xây dựng trên đất đó thì bạn sẽ phải nộp lệ phí trước bạ.

* Về giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà:

Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định như sau:

“Điều 3. Giá tính lệ phí trước bạ

Giá tính lệ phí trước bạ thực hiện theo Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP. Giá tính lệ phí trước bạ đối với một số tài sản được quy định chi tiết như sau:

b) Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà

– Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:

Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ (đồng) = Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá 01 (một) mét vuông nhà (đồng/m2) x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ

Trong đó:

+ Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà (kể cả diện tích công trình phụ kèm theo) thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

+ Giá 01 (một) mét vuông nhà là giá thực tế xây dựng “mới” một (01) mét vuông sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan tại địa phương căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP để xây dựng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà áp dụng tại địa phương.

+ Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.”

Căn cứ quy định trên:

Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà mới xây = Tổng diện tích các tầng x Giá 01 mét vuông nhà x 100%.

Căn cứ tính lệ phí trước bạ được quy định như thế nào?

Điều 6 và khoản 1 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 6. Căn cứ tính lệ phí trước bạ

Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).

Điều 8. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

1. Nhà, đất: Mức thu là 0,5%.”

Căn cứ các quy định nêu trên, mức lệ phí trước bạ bạn phải nộp được xác định như sau:

Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp = Tổng diện tích các tầng x Giá 01 mét vuông nhà x 100% x 0,5%

Trong đó: Giá 01 mét vuông nhà thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Đối tượng được miễn lệ phí trước bạ nhà đất

Các trường hợp sau sẽ được miễn nộp lệ phí trước bạ nhà đất theo Điều số 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, cụ thể:

  • Nhà, đất là thừa kế hoặc là quà tặng của: Vợ với chồng; cha, mẹ đẻ với con đẻ; cha, mẹ nuôi với con nuôi; cha, mẹ chồng với con dâu; cha, mẹ vợ với con rể; ông, bà nội với cháu nội; ông, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.
  • Đất được Nhà nước giao, cho thuê lại hoặc công nhận quyền sử dụng nhằm mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản.
  • Đất nông nghiệp chuyển đổi quyền sử dụng giữa các cá nhân trong cùng xã, phường, thị trấn, các hộ gia đình để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp theo quy định Luật Đất đai.
  • Đất nông nghiệp do các hộ gia đình hoặc cá nhân tự khai hoang để phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp mà được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • Đất thuê của Nhà nước dưới hình thức trả tiền thuê hàng năm hoặc thuê của các tổ chức, cá nhân đã có quyền sử dụng đất hợp pháp.
  • Nhà, đất sử dụng cho mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được Nhà nước công nhận và được phép hoạt động.
  • Đất dùng để làm nghĩa trang, nghĩa địa.
  • Nhà ở của các hộ gia đình hoặc cá nhân tạo lập qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ theo quy định Luật Nhà ở.
  • Nhà, đất được tái định cư hoặc bồi thường (tính cả nhà, đất mua bằng tiền được hỗ trợ, bồi thường) khi nhà nước thu hồi theo quy định của pháp luật mà tổ chức hay cá nhân bị thu hồi đã nộp lệ phí trước bạ (hoặc không phải nộp, được miễn thuế trước bạ, đã khấu trừ thuế trước bạ phải nộp khi tính tiền bồi thường nhà đất bị thu hồi theo quy định pháp luật). Việc miễn thuế trước bạ quy định tại khoản này được áp dụng với đối tượng bị thu hồi nhà, đất.
Lệ phí trước bạ đối với nhà ở được quy định ra sao?
Lệ phí trước bạ đối với nhà ở được quy định ra sao?

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư 247 về vấn đề “Lệ phí trước bạ đối với nhà ở được quy định ra sao?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến công chứng di chúc tại nhà; hợp thức hóa lãnh sự hoặc muốn sử dụng dịch vụ ly hôn đơn phương nhanh…. của Luật Sư 247, hãy liên hệ: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Công thức tính lệ phí trước bạ đối với nhà ở năm 2022 ra sao?

Thuế trước bạ nhà/đất = Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà/đất x 0,5%
Trong đó:
0,5% là mức thu thuế trước bạ (quy định theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định nói trên)
Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà = Giá của 1m2 nhà x Diện tích nhà x Tỷ lệ % chất lượng còn lại của ngôi nhà

Thủ tục nộp lệ phí trước bạ nhà đất thế nào theo quy định?

Đầu tiên, người sử dụng nhà, đất phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ khai thuế trước bạ bao gồm:
Chuẩn bị giấy khai thuế trước bạ theo mẫu
Bản sao của chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp theo quy định pháp luật
Bản sao của hợp đồng chuyển nhượng nhà, đất
Bản sao của các loại giấy tờ chứng minh nhà, đất thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
Sau đó đem đầy đủ hồ sơ nộp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất (Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện/Bộ phận một cửa/Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh…). 

Nộp lệ phí trước bạ chậm có sao không?

Căn cứ theo Điểm B Khoản 4 Điều 10 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, thuế trước bạ cần phải được nộp trong khoảng thời gian không quá 30 ngày kể từ khi người sử dụng nhà, đất nhận được thông báo nộp lệ phí từ Cơ quan Thuế. Nếu quá hạn mà người đó vẫn chưa nộp thuế trước bạ sẽ bị phạt tiền nộp chậm theo ngày. Tiền phạt sẽ được tính bằng 0,03%/ngày/số tiền thuế chậm nộp.
Ví dụ, lệ phí trước bạ mà một người phải nộp là 300.000 đồng. Sau khi quá hạn 1 tháng kể từ khi nhận được thông báo của Cơ quan Thuế, mỗi ngày nộp chậm người đó sẽ bị phạt thêm 90 đồng.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.