Em mới mua xe môtô nhưng hai gương chiếu hậu lớn và không thời trang nên muốn thay đổi loại khác cho đỡ vướng víu và hợp với xe. Luật có quy định cụ thể về kích thước, màu sắc hay loại gương không, hay em có thể lắp sao cũng được? Nếu lắp sai, em có thể bị phạt gì không?
Cảm ơn câu hỏi của bạn. Gương chiếu hậu là một bộ phận thiết yếu và bắt buộc phải có ở các phương tiện giao thông. Tuy nhiên, người điều khiển vì muốn trông xe đẹp hơn, thời trang hơn nên thường thay loại gương khác với gương hiện có của phương tiện. Vậy pháp luật quy định thế nào về gương chiếu hậu? Sau đây Luật sư X xin giới thiệu tới bạn đọc bài viết “Lắp gương chiếu hậu xe máy loại nhỏ có bị phạt?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Luật giao thông đường bộ 2008
- Nghị định 100/2019 NĐ-CP
- Nghị định 123/2021/NĐ-CP
Quy định về lắp gương chiếu hậu
Gương chiếu hậu trên phương tiện giao thông xe máy, ô tô là một trong những bộ phận quan trọng được thiết kế để quan sát phía sau. Chính vì vậy, để đảm bảo tầm nhìn cho người điều khiển phương tiện tham gia giao thông và cả những người tham gia giao thông khác thì bắt buộc phương tiện phải có đầy đủ gương chiếu hậu.
Theo điểm e khoản 1, khoản 2 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008, xe ô tô, môtô hai bánh phải có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển.
Đối với xe ô tô
Tại điểm 13 Phụ lục I Thông tư 16/2014/TT-BGTVT ngày 13/05/2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về điều kiện đối với xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và người điều khiển tham gia giao thông đường bộ quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật gương chiếu hậu như sau:
– Xe phải có hai gương chiếu hậu ở bên trái và bên phải của người lái.
– Gương chiếu hậu phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong QCVN 28:2010/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về gương chiếu hậu xe mô tô, xe gắn máy” (trừ các yêu cầu về lắp đặt gương chiếu hậu trên xe).
– Gương chiếu hậu phải được lắp đặt chắc chắn, có thể điều chỉnh dễ dàng.
– Gương lắp ngoài bên trái xe phải đảm bảo cho người lái nhìn thấy được phần đường nằm ngang, phẳng rộng ít nhất 2,5 m, kể từ điểm ngoài cùng của mặt bên trái xe trở ra phía giữa đường và cách mắt người lái về phía sau Xe 10 m.
– Gương lắp ngoài bên phải xe phải đảm bảo cho người lái nhìn thấy được phần đường nằm ngang, phang rộng ít nhất 4 m kể từ mặt phẳng song song với mặt phẳng trung tuyến dọc của xe và đi qua điểm ngoài cùng ở bên phải xe và cách điểm quan sát của người lái về phía sau Xe 20 m.
Đối với xe mô tô, xe gắn máy
Bên cạnh đó, theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 28:2010/BGTVT về gương chiếu hậu xe mô tô, xe gắn máy do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy định về kích thước đối với gương chiếu hậu như sau:
– Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69 cm2.
– Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm.
– Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.
Lắp gương chiếu hậu xe máy loại nhỏ có bị phạt?
Theo quy định trên, gương chiếu hậu phải đảm bảo theo tiêu chuẩn pháp luật quy định. Khi lắp gương loại nhỏ mà không đảm bảo đủ diện tích, gương đó sẽ không đảm bảo. Vì vậy việc lắp gương chiếu hậu xe máy loại nhỏ là hành vi vi phạm pháp luật. Hành vi này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.
Xử phạt hành chính với hành vi lắp gương chiếu hậu không đúng quy định
Các hành vi vi phạm quy định về gương chiếu hậu
Các hành vi sau đây được coi là các lỗi vi phạm quy định về gương chiếu hậu của phương tiện:
- Xe ô tô không có đủ 1 hoặc cả 2 bên gương chiếu hậu.
- Xe máy không có gương chiếu hậu phía bên trái.
Ngoài ra, có những trường hợp vẫn có thể bị xử phạt lỗi không gương như sau:
- Gương chiếu hậu không đủ tiêu chuẩn.
- Gương chiếu hậu có nhưng không có tác dụng.
Mức phạt đối với hành vi vi phạm về gương chiếu hậu
Đối với xe máy
Việc xử phạt vi phạm hành chính với hành vi lắp gương chiếu hậu không đúng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Theo đó:
Người điều khiển xe mô tô điều khiển xe không gương chiếu hậu bên trái người điều khiển; hoặc có nhưng không có tác dụng sẽ bị xử phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Như vậy, nếu bạn lắp gương chiếu hậu không đáp ứng được các yêu cầu, điều kiện như trên (không gương chiếu hậu bên trái hoặc có nhưng không có tác dụng) thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP nói trên.
Đối với ô tô
Không như xe máy, xe ô tô khi lưu hành trên đường sẽ cần phải đảm bảo có cả hai gương chiếu hậu ở cả hai bên xe. Nếu vi phạm lỗi không gương, người điều khiển xe ô tô sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cụ thể:
“ Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó), trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 3 Điều 23, điểm q khoản 4 Điều 28 Nghị định này;”.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Lắp gương chiếu hậu xe máy loại nhỏ có bị phạt?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Xử phạt xe khách thu tiền vé nhưng không giao vé cho khách
- Điều khiển phương tiện giao thông khi có nồng độ cồn bị phạt như nào?
- Mức phạt uống bia rượu khi lái xe là bao nhiêu theo quy định pháp luật
- Để vật liệu ngoài phạm vi thi công gây cản trở giao thông bị xử lý thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Công dân từ đủ 18 tuổi phải đăng kí và tham gia kì thi bằng lái xe, khi có bằng rồi thì có thể điều khiển xe máy trên 50 cm3.
Có bạn nhé. Vì tốc độ của xe đạp điện cũng tương đương xe máy nên chúng ta phải đội mũ để đảm bảo an toàn cho bản thân.
Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:
a) Chở người bệnh đi cấp cứu;
b) Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Trẻ em dưới 14 tuổi.