Làm giấy chứng sinh giả bị xử lý ra sao theo quy định 2022?

13/10/2022
Làm giấy chứng sinh giả bị xử lý ra sao?
500
Views

Chào Luật sư, chuyện là em gái ruột tôi sinh con trong bệnh viện năm 2021. Lúc từ bệnh viện về nhà chồng nó giữ giấy chứng sinh của bé tuy nhiên về đến nhà thì bị mất lúc nào không hay. Do không biết một chút nào về pháp luật nhẹ dạ, cả nên đã bị dụ dỗ làm giấy chứng sinh giả. Khi tới Ủy ban nhân dân để làm giấy khai sinh cho cháu thì bị phạt 3.000.000 đồng. Vậy cho tôi hỏi mức phạt này có đúng theo quy định của pháp luật không? Hiện nay pháp luật có quy định về trường hợp cấp lại giấy chứng sinh không bị mất không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin cảm ơn.

Xin chào bạn! Để giải đáp những thắc mắc trên mời quý bạn đọc cùng Luật Sư 247 tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “Làm giấy chứng sinh giả bị xử phạt ra sao?” sau đây.

Căn cứ pháp lý

Pháp luật quy định về thủ tục Cấp lại giấy chứng sinh đối với trường hợp bị mất hoặc hư hỏng như thế nào?

Việc cháu bạn bị mất giấy chứng sinh có thể cấp lại được.

Theo Khoản 3 Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BYT thủ tục cấp lại giấy chứng sinh được quy định như sau:

– Bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ phải làm Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng sinh (Phụ lục 3 đính kèm Thông tư 17/2012/TT-BYT):

+ Trường hợp cấp lại do phát hiện do nhầm lẫn thì gửi kèm theo giấy tờ chứng minh nội dung nhầm lẫn gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp giấy chứng sinh cho trẻ lần đầu.

+ Trường hợp cấp lại do rách, mất, nát thì cần có có xác nhận của Tổ trưởng Tổ dân phố hoặc trưởng thôn về việc sinh và đang sinh sống tại địa bàn khu dân cư gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp giấy chứng sinh cho trẻ lần đầu.

– Giấy tờ chứng minh nội dung nhầm lẫn gồm:

+ Đối với trường hợp nhầm lẫn về họ tên mẹ hoặc người nuôi dưỡng, năm sinh, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, số chứng minh nhân dân, dân tộc thì gửi kèm bản phô tô Giấy chứng minh nhân dân (mang theo bản chính để đối chiếu).

+ Đối với trường hợp nhầm lẫn về nơi đăng ký tạm trú thì kèm theo xác nhận của Công an khu vực về nơi đăng ký tạm trú.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các giấy tờ hợp lệ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thu hồi giấy chứng sinh có nhầm lẫn, hoặc rách, nát để hủy, đơn và giấy tờ chứng minh được lưu cùng với bản lưu cũ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Giấy chứng sinh được cấp lại phải ghi rõ số, quyển số của giấy chứng sinh cũ và đóng dấu “Cấp lại”. Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 03 ngày làm việc.

Xem và tải mẫu đơn đề nghị Cấp lại Giấy chứng sinh (Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư 17/2012/TT-BYT

Không có giấy chứng sinh làm giấy khai sinh được không?

Theo Điều 16 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh như sau:

“1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh”.

Như vậy, người đi đăng ký khai sinh nếu không có giấy chứng sinh thì có thể nộp thay thế bằng văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; hoặc nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.

Trong trường hợp trên, nếu em bạn đi đăng kí khai sinh cho cháu mà không cần giấy chứng sinh là hoàn được.Tuy nhiên phải đáp ứng điều kiện cần nhờ một trong những người biết về việc em gái bạn sinh con, làm chứng bằng một văn bản và nộp cho công chức tư pháp – hộ tịch tại UBND cấp xã. Nếu không có người làm chứng thì cần có giấy cam đoan về việc sinh là có thực. Gia đình bạn nộp giấy tờ trên cùng một tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu quy định cho UBND cấp xã để thực hiện đăng ký khai sinh cho cháu bé.

Làm giấy chứng sinh giả bị xử lý ra sao?
Làm giấy chứng sinh giả bị xử lý ra sao?

Mức xử phạt khi làm giấy chứng sinh giả ra sao?

Tuy nhiên có rất nhiều trường hợp trên thực tế không làm được giấy chứng sinh hoặc làm mất giấy tờ này. Do không có kiến thức về pháp luật nên tỉ lệ mọi người tìm đến dịch vụ làm giả giấy chứng tăng rất cao.

Căn cứ Khoản 2 Điều 37 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh:

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh;

b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh;

c) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh.

Giấy chứng sinh là một trong những giấy tờ quan trọng để làm thủ tục khai sinh. Làm giấy chứng sinh giả nghĩa là cung cấp tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh. Vì vậy sẽ bị xử phạt hành chính với hình phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Do đó việc em bạn vi phạm và bị phạt 3.000.000 hoàn toàn hợp lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

Đăng kí khai sinh online có được không? Ở đâu?

Hiện nay, người dân muốn làm thủ tục đăng ký khai sinh online có thể tiến hành theo 03 cách:

– Đăng ký tại trang Đăng ý hộ tịch trực tuyến của Bộ Tư pháp https://hotichtructuyen.moj.gov.vn/. Tuy nhiên, hiện trang này vẫn đang trong quá trình hoàn thiện nên chưa đầy đủ các tỉnh, thành;

– Đăng ký tại Cổng dịch vụ công Quốc gia https://dichvucong.gov.vn; chọn cơ quan thực hiện để tiến hành (hiện nay có 61 tỉnh, thành tích hợp khai sinh online tại đây);

– Đăng ký tại Cổng dịch vụ công trực tuyến của địa phương. Chẳng hạn:

  • Tại Hà Nội: https://dichvucong.hanoi.gov.vn/
  • Tại Hồ Chí Minh: https://dichvucong.hochiminhcity.gov.vn/
  • Tại Đà Nẵng: https://dichvucong.danang.gov.vn/
  • Tại Đồng Nai: https://dichvucong.dongnai.gov.vn/.

Hiện nay, thủ tục đăng ký khai sinh mới được tích hợp ở mức độ 3, nghĩa là, người dân vẫn phải đến thanh toán lệ phí (nếu có). Việc trả kết quả được thực hiện trực tiếp, nghĩa là người dân cần đến trực tiếp ủy ban nhân dân có thẩm quyền để  nộp lệ phí (nếu có) và nhận kết quả.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ Luật sư 247

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Làm giấy chứng sinh giả bị xử phạt ra sao?”. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đổi tên giấy khai sinh, thủ tục làm giấy khai sinh,xác nhận tình trạng độc thân, hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam hay thành lập công ty hợp danh, thủ tục xin giải thể công ty cổ phần, tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, kết hôn với người Nhật tại Việt Nam…Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp.

Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng vui lòng liên hệ:

Hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Cơ quan nào có thẩm quyền lập biên bản xử phạt đối với hành vi làm giấy chứng sinh giả?

Căn cứ Khoản 2 và Khoản 3 Điều 82 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh là Công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã hoặc Công chức Phòng Tư pháp cấp huyện

Cơ quan nào có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ?

Theo Khoản 1 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

Hành vi tẩy xoá giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh bị xử phạt như thế nào?

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh. Căn cứ Khoản 1 Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.