Làm giả di chúc để được hưởng thừa kế bị xử phạt như thế nào?

28/02/2023
Làm giả di chúc để được hưởng thừa kế
201
Views

Hiện nay, có không ít trường hợp vì lòng tham mà làm giả di chúc, nhằm chiếm đoạt phần di sản thừa kế của người đã chết để lại. Đây là hành vi mà pháp luật nước ta tuyệt đối nghiêm cấm vì không chỉ gây ảnh hưởng đến nguyện vọng của người lập di chúc mà còn làm hao hụt đi vốn di sản phân chia cho những người thừa kế khác. Vậy xét dưới góc độ pháp luật, cá nhân, tổ chức có hành vi làm giả di chúc để được hưởng thừa kế bị xử phạt như thế nào? Hành vi làm giả di chúc để được hưởng thừa kế có bị truất quyền thừa kế không? Bài viết sau đây của Luật sư 247 sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc trên và cung cấp những quy định liên quan đến vấn đề này. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc nhé.

Căn cứ pháp lý

Di chúc là gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc như sau: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

Theo đó, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Căn cứ theo quy định tại Điều 627, Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức của di chúc và di chúc bằng văn bản như sau: “Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.”

Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, hình thức của di chúc được thể hiện dưới dạng: Di chúc bằng văn bản và di chúc miệng. Trong đó, di chúc bằng văn bản gồm:

  • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có công chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Như vậy, hiện nay chưa có quy định về di chúc viết tay cũng như các vấn đề phát sinh liên quan. Tuy nhiên, pháp luật vẫn cho phép người lập di chúc được lập di chúc dưới dạng viết tay (văn bản).

Làm giả di chúc để được hưởng thừa kế
Làm giả di chúc để được hưởng thừa kế

Di chúc như thế nào là hợp pháp?

Căn cứ lập di chúc

Cá nhân có quyền tạo ra di chúc để định đoạt tài sản của mình hoặc để lại tài sản của mình cho người khác với hai hình thức là bằng miệng và bằng văn bản. Theo quy định tại Điều 625 và Điều 630 Bộ luật dân sự 2015, cần thỏa mãn các điều kiện sau:

  • Người lập di chúc là người thành niên (Đủ 18 tuổi trở lên) và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, phải minh mẫn, sáng suốt trong khi tạo di chúc, không bị đe dọa, lừa dối, cưỡng ép.
  • Nội dung và hình thức của di chúc không vi phạm điều cấm và không trái quy định của luật, không trái đạo đức xã hội.

Các trường hợp ngoại lệ:

  • Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được thể hiện thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
  • Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng thực hiện thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

Thủ tục lập di chúc

Cá nhân có thể tự mình tạo di chúc hoặc đến các tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện, cần đảm bảo di chúc có các nội dung chủ yếu sau:

  • Ngày, tháng, năm thực hiện di chúc;
  • Họ, tên và nơi cư trú của người tạo di chúc;
  • Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
  • Di sản để lại và nơi có di sản.

Đối với cá nhân thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục theo Điều 636 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

  1. Người tạo di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã.
  2. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người tạo di chúc đã tuyên bố.
  3. Người tạo di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình.
  4. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.

Làm giả di chúc để được hưởng thừa kế bị xử phạt như thế nào?

Khi lập di chúc, người để lại di sản cũng phải sáng suốt, minh mẫn, không bị lừa dối, đe doạ hay cưỡng ép khi đưa ra ý định lập di chúc. Bởi vậy, việc làm giả di chúc hay giả mạo chữ ký của người lập di chúc là hành vi vi phạm pháp luật.

Như vậy, nếu một người làm giả di chúc thì sẽ bị xử lý như sau:

1/ Bị xử phạt hành chính

Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, nếu một người dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác thì sẽ bị phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng. Do đó, có thể coi việc giả mạo di chúc của người khác là hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác.

Do đó, nếu giả mạo di chúc của người khác để chiếm đoạt tài sản của người để lại di chúc thì người này có thể bị phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng.

2/ Phải chịu trách nhiệm hình sự

Nếu làm giả di chúc đồng nghĩa người này làm giả chữ ký của người lập di chúc và làm giả cả dấu của tổ chức hành nghề công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã (nếu di chúc có công chứng hoặc chứng thực).

Do đó, nếu làm giả di chúc trong trường hợp này, người làm giả có thể bị xử lý Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức, Tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức.

Theo đó, khung hình phạt cho tội này được quy định cụ thể tại khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự như sau:

Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức

1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Làm từ 02 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;

d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: 

a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;

b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Làm giả di chúc để được hưởng thừa kế có bị truất quyền thừa kế không?

Pháp luật Việt Nam mang tính nhân văn; do đó pháp luật không dung thứ cho những hành vi trái đạo đức, luân lý xã hội. Điều 621 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về những trường hợp bị truất quyền thừa kế như sau:

1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.

Như vậy, căn cứ điểm d khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015, nếu giả mạo di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản thì sẽ không được quyền hưởng di sản.

Tuy nhiên, nếu người để lại di chúc biết về hành vi của người làm giả di chúc những trong di chúc hợp pháp của mình vẫn cho họ hưởng di sản thì người làm giả di chúc vẫn được hưởng di sản thừa kế.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Chế độ bảo hiểm y tế cho người có công”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư 247 với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như soạn thảo đơn xác nhận tình trạng hôn nhân. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản có được hưởng di sản theo di chúc không?

Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản vẫn có thể hưởng di sản nếu người để lại di sản biết về hành vi của họ nhưng vẫn để lại di chúc cho họ thừa kế.

Di chúc bằng văn bản có một phần không hợp pháp thì có bị hủy bỏ toàn bộ di chúc không?

Theo quy định, không vô hiệu hoàn toàn bản di chúc khi bản di chúc đó có một phần không hợp pháp mà về nguyên tắc Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

Giả mạo giấy tờ thừa kế có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Nếu làm giả di chúc đồng nghĩa người này làm giả chữ ký của người lập di chúc và làm giả cả dấu của tổ chức hành nghề công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã (nếu di chúc có công chứng hoặc chứng thực).
Do đó, nếu làm giả di chúc trong trường hợp này, người làm giả có thể bị xử lý Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức, Tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức được quy định cụ thể tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Dân sự

Comments are closed.