Bida được xem là một loại hình thể thao phổ biến với cánh mày râu. Giúp tin thần con người luôn cần được giải trí và thư giãn. Vậy kinh doanh bida có cần phải có giấy phép kinh doanh không? Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc trên cho bạn tại bài viết dưới đây
Căn cứ pháp lý
Kinh doanh bida có cần phải có giấy phép kinh doanh không?
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định số 39/2007/NĐ-CP, theo đó, kinh doanh Bida là ngành nghề kinh doanh cần phải tiến hành đăng ký kinh doanh và phải có giấy phép kinh doanh trước khi hoạt động. Nếu không có giấy phép mà vẫn kinh doanh thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Điều kiện xin giấy phép kinh doanh Bida
Để xin giấy phép kinh doanh bida, bạn cần đáp ứng những điều kiện sau:
Thứ nhất, điều kiện về cơ sở vật chất
- Khu vực đặt bàn phải có mái che;
- Khoảng cách tối thiểu từ thành bàn tới tường là 1,5m, khoảng cách các bàn với nhau ít nhất là 1,2m;
- Độ sáng tới các điểm trên mặt bàn và thành băng ít nhất là 300 Lux;
- Đèn chiếu sáng cho mỗi bàn phải cách mặt bàn ít nhất là 1m;
- Đảm bảo có phòng vệ sinh, tủ thuốc; bảng nội quy về giờ sinh hoạt tập luyện, không được tổ chức đánh bạc, không hút thuốc, uống rượu bia;
- Nơi hoạt động phải thoáng mát, không được sử dụng kính màu hoặc che chắn.
Thứ hai, điều kiện về dụng cụ, trang thiết bị
Để xin giấy phép kinh doanh Bida thì cần đảm bảo các điều kiện về dụng cụ, trang thiết bị:
- Bàn: các loại bàn snooker, bàn carom, bàn pool phải đạt các tiêu chuẩn chung của quốc tế. Cụ thể:
- Bàn snooker: Kích thước lòng bàn 3,569m – 1,778m +/- 13mm. Chiều cao 85 – 88mm;
- Bàn pool: Kích thước lòng bàn 2,54m – 1,27m +/- 3mm. Chiều cao 74mm – 79mm;
- Bàn carom: lòng bàn rộng 2,84m – 1,42m +/- 5mm, lòng bàn nhỏ rộng 2,54m – 1,27m +/- 5mm. Chiều cao 75mm – 80mm.
- Vải bàn: Các loại bàn cần phải được trải các tấm vải đúng chủng loại;
- Bi: Bi sử dụng dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế;
- Các trang thiết bị khác: cơ, cầu nối, lơ, giá để cơ, bảng ghi điểm…
Thứ ba, điều kiện về cán bộ, nhân viên
Huấn luyện viên thể thao phải có bằng cấp về chuyên ngành thể dục thể thao từ bậc trung cấp trở lên hoặc chứng nhận chuyên môn được cấp bởi Liên đoàn Thể thao Quốc gia, Liên đoàn Thể thao Quốc tế.
Hồ sơ xin giấy phép kinh doanh bida
Để xin giấy phép kinh doanh bida, cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình cần chuẩn bị những loại hồ sơ sau:
- Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh Bida;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
- Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh: Đội ngũ các bộ, nhân viên chuyên môn; Cơ sở vật chất, thiết bị; Nguồn tài chính đảm bảo hoạt động kinh doanh…
Tổ chức hoạt động Kinh doanh bida không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh xử phạt như thế nào?
Về hành vi kinh doanh bida không có giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh thì anh sẽ bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng ( kinh doanh bida không thuộc danh mục kinh doanh có điều kiện theo quy định trên trang thông tin của Bộ kế hoạch đầu tư). Căn cứ theo quy định tại Khoản 7, Điều 1, Nghị định 124/2015/NĐ-CP như sau:
“Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh không đúng địa điểm, trụ sở ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh trong thời gian bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 4 Điều này trong trường hợp kinh doanh ngành, nghề thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện”.
Trình tự và thời hạn được cấp giấy phép kinh doanh bida
Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
- Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;
- Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợp quy định
- Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định.
- Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh. Nếu sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thi người đăng ký hộ kinh doanh có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
- Định kỳ vào tuần làm việc đầu tiên hàng tháng, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho cơ quan thuế cùng cấp, Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thủ tục đăng ký thay đổi chủ sở hữu khi góp vốn vào công ty
- Mức phạt với vi phạm về công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân
Thông tin liên hệ
Với dịch vụ chuyên nghiệp, uy tín; đúng thời hạn; đảm bảo chi phí phù hợp, tiết kiệm; cam kết bảo mật thông tin khách hàng 100%, Luật sư X là sự lựa chọn hàng đầu trong dịch vụ thành lập công ty. Mọi thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ: 0833102102 để được giải đáp! Hoặc thông qua các kênh sau:
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Hồ sơ gồm những loại giấy tờ như sau:
– Mẫu số 08-MST (ban hành kèm theo Thông tư 156): Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế của công ty.
– Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký thuế của công ty.
– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty đã được điều chỉnh theo tên mới;
Khoản 1 Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cổ đông thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn.