Kiện công ty nợ bảo hiểm xã hội như thế nào?

04/07/2023
Kiện công ty nợ bảo hiểm xã hội như thế nào?
243
Views

Thực tế diễn ra hiện nay là một số doanh nghiệp và công ty, vì lợi ích riêng của mình, đã cố tình vi phạm quy định pháp luật và không thực hiện việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động, gây ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của người lao động. Hành vi không đóng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp và công ty này là một vi phạm nghiêm trọng về quyền lợi lao động. Có thể thực hiện việc kiện công ty nợ bảo hiểm xã hội như thế nào? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về quy định này tại bài viết sau:

Căn cứ pháp lý

Doanh nghiệp có thể nợ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn bao nhiêu ngày?

Nợ tiền bảo hiểm xã hội là tình trạng khi một người hoặc một tổ chức chưa hoặc không đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội theo quy định. Khi người lao động hoặc doanh nghiệp không đáp ứng các khoản đóng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu, họ sẽ tích lũy các khoản nợ tiền bảo hiểm xã hội. Vậy cụ thể pháp luật quy định doanh nghiệp có thể được nợ bảo hiểm xã hội trong thời gian bao lâu?

Căn cứ Điều 7 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 (sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020) quy định về phương thức đóng bảo hiểm xã hội như sau:

Phương thức đóng theo quy định tại Điều 85, Điều 86 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

1. Đóng hằng tháng

Hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.

Kiện công ty nợ bảo hiểm xã hội như thế nào?

2. Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì đăng ký phương thức đóng 03 hoặc 06 tháng một lần với cơ quan BHXH; cơ quan BHXH phối hợp với cơ quan Lao động kiểm tra tại đơn vị trước khi quyết định phương thức đóng của đơn vị. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của phương thức đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH

Theo quy định thì doanh nghiệp phải hoàn thành việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động vào ngày cuối cùng của tháng.

Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp lựa chọn phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng 01 lần thì có thể chậm đóng bảo hiểm xã hội đến ngày cuổi cùng trong tháng của phương thức đó.

Doanh nghiệp nợ đóng bảo hiểm xã hội thì người lao động cần phải làm gì?

Hành vi không đóng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp và công ty này là một vi phạm nghiêm trọng về quyền lợi lao động. Người lao động không chỉ bị mất đi sự bảo vệ và hỗ trợ từ chế độ bảo hiểm xã hội, mà còn phải đối mặt với những rủi ro và khó khăn tài chính khi gặp sự cố hoặc mất việc làm. Hơn nữa, việc không có bảo hiểm xã hội cũng đồng nghĩa với việc thiếu quyền lợi về chăm sóc sức khỏe, hưu trí và bảo đảm tương lai cho người lao động và gia đình. Khi doanh nghiệp nợ đóng bảo hiểm xã hội thì người lao động cần phải làm gì?

Căn cứ Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Bên cạnh đó, tại Điều 46 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 (sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020) quy định như sau:

Nội dung ghi trên sổ BHXH và gộp sổ BHXH

Nội dung ghi trên sổ BHXH và gộp sổ BHXH đối với một người có từ 2 sổ BHXH trở lên được quản lý theo Điều 33b.

1. Ghi, xác nhận thời gian đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN trong sổ BHXH

1.1. Nội dung ghi trong sổ BHXH phải đầy đủ theo từng giai đoạn tương ứng với mức đóng và điều kiện làm việc của người tham gia BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN (kể cả thời gian người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng như nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau, thai sản; nghỉ việc không hưởng tiền lương; tạm hoãn HĐLĐ).

1.2. Đối với đơn vị nợ tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt HĐLĐ, HĐLV thì đơn vị có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động.

Trường hợp đơn vị chưa đóng đủ thì xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Sau khi thu hồi được số tiền đơn vị còn nợ thì xác nhận bổ sung trên sổ BHXH.

Trường hợp khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy đinh pháp luật thì doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán đủ số tiền bảo hiểm xã hội còn nợ của người lao động.

Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải thực hiện chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động để người lao động có thể tham gia bảo hiểm khi làm việc tại doanh nghiệp khác.

Đối với trường hợp còn nợ tiền bảo hiểm xã hội thì người lao động vẫn có thể chốt sổ bảo hiểm xã hội cho những tháng đã đóng bảo hiễm xã hội.

Nếu doanh nghiệp đủ khả năng tài chính mà cố tình không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thì người lao động có thể khiếu nại đến Sở Lao động Thương binh và Xã hội hoặc khởi kiện trực tiếp lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở chính để đòi lại quyền lợi.

Kiện công ty nợ bảo hiểm xã hội như thế nào?

Việc vi phạm về việc đóng BHXH cho người lao động này không chỉ gây tổn thất cho người lao động mà còn gây ảnh hưởng xấu đến sự ổn định và phát triển của xã hội. Nó tạo ra sự bất công và chênh lệch trong việc hưởng các quyền lợi xã hội cơ bản và góp phần gia tăng bất bình đẳng trong xã hội. Ngoài ra, nó cũng gây ra sự không cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh và ảnh hưởng đến uy tín của các doanh nghiệp không tuân thủ quy định. Vậy trong trường hợp, có thể kiện công ty nợ BHXH như thế nào?

Thời hiệu khởi kiện cầu giải quyết khởi kiện công ty không đóng bảo hiểm xã hội được Nhà nước quy định như sau:

 – Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

 – Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

 – Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

 – Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.

Từ đây, người lao động cần lưu ý về thời hạn khi có nhu cầu khởi kiện doanh nghiệp, công ty không đóng bảo hiểm xã hội, tránh các trường hợp quá hạn gây rắc rối với cơ quan giải quyết cũng như thiệt hại đối với bản thân.

Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện nay, hồ sơ khởi kiện khởi kiện công ty không đóng bảo hiểm xã hội bao gồm các giấy tờ sau:

 – Đơn khởi kiện (theo mẫu) và các tài liệu chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện.

 – Bản sao giấy chứng minh thư nhân dân/CCCD (hoặc hộ chiếu), Sổ hộ khẩu gia đình (có sao y bản chính).

 – Các tài liệu liên quan đến quan hệ lao động như: Hợp đồng lao động, hợp đồng học nghề,…

 – Biên bản hoà giải không thành của Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động đối với tranh chấp lao động cá nhân (nếu có).

 – Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số lượng bản chính, bản sao).

* Lưu ý: Các tài liệu nêu trên bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch sang tiếng Việt Nam theo quy định trước khi nộp và nộp kèm theo bản gốc để đối chiếu, đảm bảo tính chính xác.

Về án phí, mức án phí dân sự sơ thẩm, án phí dân sự phúc thẩm đối với các vụ án lao động không có giá ngạch là 200.000 đồng.

Khuyến nghị

Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Kiện công ty nợ bảo hiểm xã hội như thế nào?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý về lệ phí chuyển đổi đất ao sang đất ở, cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp:

Đối tượng người Việt Nam nào bắt buộc phải tham gia đóng BHXH?

Các đối tượng đóng BHXH bắt buộc định kỳ trích theo tỷ lệ % tiền lương theo tháng để đóng BHXH. Căn cứ theo Điều 2, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định các đối tượng đóng BHXH bắt buộc gồm có: 
(1) Người làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn; 
(2) Người làm việc theo HĐLĐ theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
(3) Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
(4) Cán bộ, công chức, viên chức; 
(5) Người hoạt động không chuyên trách ở xã/phường/thị trấn. 
(6) Công nhân quốc phòng/công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
(7) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; 
(8) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn;
(9) Đối tượng quản lý doanh nghiệp, quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; 
(10) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Lưu ý: Các đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Do đó hầu hết các đối tượng làm việc tự do nằm ngoài các đơn vị, tổ chức là đối tượng tham gia BHXH tự nguyện. Có thể lựa chọn đóng bảo hiểm xã hội hoặc không đóng.

Quy định về thời gian làm việc đóng BHXH bắt buộc như thế nào?

Người lao động thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc nếu có thời gian không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản căn cứ theo quy định tại Khoản 3, Điều 85, Luật BHXH năm 2014
Bên cạnh đó tại Khoản 5, Điều 42, Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT. 

Trường hợp nào không phải đóng BHXH?

Theo quy định của pháp luật hiện hành, có 03 trường hợp không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, cụ thể:
– Người lao động không thuộc các đối tượng dưới đây:
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn/không xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
+ Cán bộ, công chức, viên chức;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.