Trong cuộc sống việc mua bán, nợ tiền không còn xa lạ. Thực tế xuất hiện nhiều trường hợp lợi dụng sự tin tưởng; mối quan hệ với người bán mà nợ tiền hàng hóa; đã lấy hàng hóa nhưng không trả tiền mặc dù đã đến thời hạn trả. Vậy theo quy định hiện nay hành vi không trả tiền khi mua hàng bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ pháp lý
Nghị định 167/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính
Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Quy định thanh toán tiền khi mua hàng
Theo quy định của Điều 440 Bộ luật dân sự 2015 có quy định như sau:
“Điều 440. Nghĩa vụ trả tiền
1. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng.
2. Trường hợp các bên chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản thì thời hạn thanh toán tiền cũng được xác định tương ứng với thời hạn giao tài sản. Nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản và thời hạn thanh toán tiền thì bên mua phải thanh toán tiền tại thời điểm nhận tài sản.
3. Trường hợp bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi trên số tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật này.”.
Theo quy định trên khi người mua hàng; và người bán đã thỏa thuận với nhau về thời gian trả tiền hàng của người mua; thì các bên phải tuân thủ; người mua hàng phải trả tiền cho người bán theo như thỏa thuận. Nếu mua hàng mà không trả tiền; thì người mua sẽ bị xử phạt hành chính; và nghiêm trọng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Không trả tiền khi mua hàng bị xử phạt như thế nào?
Xử phạt hành chính hành vi không trả tiền khi mua hàng
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP; về hành vi mua hàng không trả tiền sẽ bị xử phạt như sau:
“Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác.”
Như vậy hành vi không trả tiền khi mua hàng sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác. Ở đây người có hành vi không trả tiền khi mua hàng thể hiện được họ không có ý định trả tiền cho người bán; dù trước đó có hứa hẹn thời gian trả tiền nhưng không thực hiện mà có ý định muốn chiếm đoạt số tiền đó; có hành vi gian dối. Nếu gặp khó khăn người không trả tiền có thể thỏa thuận thêm về thời gian trả tiền hoặc trả dần cho người bán nhưng nếu đến thời hạn trả tiền mà người mua không trả và không có sự thỏa thuận thêm nào với người bán thì người bán có thể trình báo với cơ quan công an để xử lý người không trả tiền khi mua hàng.
Truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi không trả tiền khi mua hàng
Theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì hành vi mua hàng không trả tiền là Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, mức xử phạt được quy định như sau:
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Khung 1
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Khung 2
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
Khung 3
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
Khung 4
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
Ngoài bị phạt tù như trên; người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm; hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.
Như vậy, hành vi không trả tiền khi mua hàng do lợi dụng mối thân quen; sự tín nhiệm của người khác mà không trả tiền người bán; sẽ có thể được coi là Tội lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Tuy không có hợp đồng mua bán; nhưng trên thực tế dựa vào những tin nhắn; và ghi âm điện thoại cùng một số hóa đơn… nếu có thể chứng minh được giữa hai bên thực sự đã có giao kết về việc mua bán tài sản; thì vẫn có thể xác định người kia nhận được tài sản dưới hình thức hợp đồng.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Chở hàng quá khổ có phải là hành vi vi phạm pháp luật không?
- Quy định chung về hợp đồng mua bán hàng hóa
- Giáo viên có được tham gia bán hàng đa cấp?
- Hành vi buôn bán hàng giả bị xử phạt như thế nào?
- Làm giả hợp đồng mua bán hàng hóa bị xử phạt như thế nào?
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Không trả tiền khi mua hàng bị xử phạt như thế nào?“. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Điều 241 Luật Thương Mại 2005 quy định về quá cảnh hàng hóa cụ thể như sau:
Quá cảnh hàng hóa là việc vận chuyển hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam, kể cả việc trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi phương thức vận tải hoặc các công việc khác được thực hiện trong thời gian quá cảnh.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật Giá 2012 thì hàng hóa được định nghĩa như sau:
Hàng hóa là tài sản có thể trao đổi, mua, bán trên thị trường, có khả năng thỏa mãn nhu cầu của con người, bao gồm các loại động sản và bất động sản.
Căn cứ Khoản 2 Điều 185 Luật Thương mại 2005 quy định về đấu giá hàng hóa như sau:
Việc đấu giá hàng hoá được thực hiện theo một trong hai phương thức sau đây:
a) Phương thức trả giá lên là phương thức bán đấu giá, theo đó người trả giá cao nhất so với giá khởi điểm là người có quyền mua hàng;
b) Phương thức đặt giá xuống là phương thức bán đấu giá, theo đó người đầu tiên chấp nhận ngay mức giá khởi điểm hoặc mức giá được hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là người có quyền mua hàng.