Hiện nay Luật sư cũng nhận được rất nhiều câu hỏi liên quan đến giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, trích lục khai sinh, trích lục khai tử, hay về vấn đề nộp tạm ứng án phí,…. Ở bài viết này, Luật sư xin giải đáp thắc mắc liên quan đến vấn đề nộp tạm ứng án phí.
Nộp tạm ứng án phí là một trong những điều kiện bắt buộc để thụ lý vụ án. Điển hình như trong tranh chấp đất đai thì khi người khởi kiện biết được số tiền phải nộp sẽ thuận tiện cho việc khởi kiện được diễn ra đúng thời hạn. Vậy thụ lý vụ án là gì? Không nộp tạm ứng án phí Tòa sẽ có thụ lý vụ án không? Mời bạn tham khảo qua bài viết sau đây của Luật sư 247.
Hi vọng bài viết hữu ích cho bạn đọc!
Căn cứ pháp lý
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
Nội dung tư vấn
Thụ lý vụ án là gì?
Thụ lý vụ án là Bắt đầu tiếp nhận một vụ việc để xem xét và giải quyết.
Là việc tòa dân sự nhận đơn yêu cầu của đương sự đề nghị xem xét giải quyết một vụ việc để bảo vệ quyền; và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, tổ chức, cơ quan.
Là việc tòa án có thẩm quyền xét xử tiếp nhận vụ án thông qua việc viện kiểm sát nhân dân có quyết định truy tố bị can với bản cáo trạng và hồ sơ vụ án chuyển sang tòa án có thẩm quyền bắt đầu xem xét, giải quyết vụ án.
Điều kiện thụ lý vụ đơn khởi kiện
- Thứ nhất, về chủ thể khởi kiện. Khởi kiện là cơ sở pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật tố tụng dân sự. Tòa sẽ chỉ thụ lý giải quyết vụ án dân sự khi có đơn khởi kiện của các chủ thể; và các chủ thể này phải là cá nhân có năng lực hành vi tố tụng dân sự; đồng thời phải có quyền lợi bị xâm phạm; hoặc cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án dân sự bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác, ngoài ra, vụ án khởi kiện phải thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án theo các quy định pháp luật.
- Thứ hai, người khởi kiện phải cung cấp đầy đủ chứng cứ, tài liệu cho tòa án theo quy định tại Điều 165 BLTTDS. Đây là cơ sở để tòa giải quyết đúng đắn vụ án; nếu đương sự không thể tiến hành thu thập đủ chứng cứ thì có thể yêu cầu Tòa giúp đỡ thu thập chứng cứ.
- Thứ ba, về nộp tiền tạm ứng án phí, theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành. Đây là cơ sở đảm bảo cho khởi kiện có căn cứ pháp luật. Đồng thời, bổ sung nguồn thu cho ngân sách nhà nước; bù đắp một phần chi phí của Nhà nước cho công tác xét xử của tòa án.
- Bốn là, điều kiện về đơn khởi kiện. Đơn khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết phải rõ ràng, đầy đủ; nội dung phải trình bày được vấn đề cơ bản theo quy định của pháp luật.
Những trường hợp miễn nộp tiền tạm ứng án phí
Tại Khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp; quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành; có quy định những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:
– Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc; bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
– Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên; con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
– Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng; hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
– Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
– Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
Giải quyết câu hỏi
Tại Khoản 1 Điều 146 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định như sau:
Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm; người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm; trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Căn cứ khoản 3 và khoản 4 Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Thẩm phán thụ lý vụ án tranh chấp đất đai khi người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
Riêng trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được hồ sơ khởi kiện (đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo).
Như vậy, đối với trường hợp không được miễn hoặc không thuộc trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán chỉ thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Nói cách khác, người khởi kiện không nộp tạm ứng án phí thì Tòa án sẽ không thụ lý vụ án.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung “Không nộp tạm ứng án phí Tòa sẽ có thụ lý vụ án không?“.
Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư ; hãy liên hệ qua hotline 0833.102.102
Mời bạn đọc tham khảo:
Tinh giản biên chế đối với công chức, viên chức hiện nay
Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận không cùng chi trả BHYT trong năm
Câu hỏi liên quan
Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.
– Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
– Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí
Một là, tiến hành thủ tục thụ lý vụ án, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình.
Hai là chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo bằng văn bản cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác.
Ba là, trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 168 BLTTDS và thông báo cho người khởi kiện biết.