Một số quốc gia quy định trong trường hợp không tuân thủ quy định và không nộp báo cáo theo yêu cầu, có thể bị phạt và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả. Các biện pháp này có thể bao gồm phạt tiền, áp dụng hình phạt bổ sung,…Các quy định pháp luật có thể đưa ra mức phạt tiền đối với việc không tuân thủ yêu cầu nộp báo cáo hoặc cung cấp thông tin không chính xác về tình hình sử dụng hóa đơn. Vậy theo quy định của Việt Nam, không nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn có bị phạt không? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm quy định pháp luật về vấn đề này nhé!
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Không nộp báo cáo sử dụng hóa đơn 6/2022, quý II/2022 có bị phạt?
Tương tự sử dụng hóa đơn điện tử, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn phải được nộp theo thòi hạn pháp luật quy định. Cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn chậm nộp báo cáo sẽ bị phạt tiền theo quy định pháp luật.
Ngày 09/6/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 2330/TCT-CS năm 2023 về hóa đơn điện tử.
Theo đó, căn cứ khoản 3 Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP và khoản 1, điểm c, d khoản 3 Điều 11 Thông tư 78/2021/TT-BTC thì trường hợp người nộp thuế đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử và cơ quan thuế đã chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, từ ngày 1/7/2022 Thông tư 39/2014/TT-BTC hết hiệu lực thi hành thì không có cơ sở để Cục Thuế lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính đối với báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tháng 6/2022 và quý II/2022 được nộp sau ngày 01/7/2022.
Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn là khi nào?
Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn là thời hạn mà cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải nộp báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền. Dưới đây là quy định pháp luật cụ thể về thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì:
- Hàng quý, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn được nộp theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh việc sử dụng hóa đơn theo Mẫu số BC26/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (= 0), không cần gửi bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ. Trường hợp kỳ trước đã sử dụng hết hóa đơn, đã báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn kỳ trước với số tồn bằng không (0), trong kỳ không mua hóa đơn, không sử dụng hóa đơn thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ khi chia, tách, sáp nhập, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế.
- Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh chuyển địa điểm kinh doanh đến địa bàn khác địa bàn cơ quan thuế đang quản lý trực tiếp thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ với cơ quan thuế nơi chuyển đi.
Không nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn có bị phạt không?
Nộp báo cáo tình hình sử dung hóa đơn không bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp mà chỉ bắt buộc đối với một số cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp pháp luật quy định. Do đó, khi những đối tượng bắt buộc nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn mà không nộp sẽ bị phạt theo quy định pháp luật, hình phạt chủ yếu là phạt tiền.
Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, mức phạt đối với hành vi không nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn như sau:
“Điều 29 Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập, gửi thông báo. báo cáo về hóa đơn
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định mà có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo về hóa đơn theo quy định gửi cơ quan thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân tự phát hiện sai sót và lập lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì không bị xử phạt.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 11 ngày đến 20 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với hành vi nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 21 ngày đến 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định;
b) Không nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế theo quy định.
6. Các hành vi vi phạm về lập, gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn đã được quy định tại Điều 23, 25 Nghị định này thì không áp dụng Điều này khi xử phạt vi phạm hành chính.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc lập, gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 5 Điều này.”
Như vậy, mức phạt tiền đối với hành vi không nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn là 5 triệu – 15 triệu đồng đối với tổ chức và 2,5 triệu – 7,5 triệu đồng đối với cá nhân. Ngoài ra, buộc gửi báo cáo tình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế theo quy định.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ làm hóa đơn điện tử Luật sư 247 với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Vấn đề Không nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn có bị phạt không? đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là làm sổ đỏ mất bao nhiêu tiền. vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm
- Những trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu là bao lâu?
- Sang tên sổ đỏ của người đã mất có di chúc như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 30 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:
“Điều 30. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế quá thời hạn từ 01 đến 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quá thời hạn từ 06 đến 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định;
b) Chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử không đầy đủ số lượng hóa đơn đã lập trong kỳ.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quá thời hạn từ 11 ngày làm việc trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định;
b) Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này.“
Như vậy, chậm chuyển dữ liệu háo đơn điện tử sẽ bị phạt tiền tùy theo số ngày chậm chuyển. Ngoài áp dụng hình phạt tiền, hành vi chậm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
Theo Điều 31 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 31. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ hóa đơn
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
1. Cung cấp phần mềm hóa đơn tự in không đảm bảo nguyên tắc hoặc khi in ra không đáp ứng đủ nội dung quy định của pháp luật về hóa đơn.
2. Cung cấp phần mềm hóa đơn điện tử không đảm bảo nguyên tắc theo quy định của pháp luật về hóa đơn.“
Như vậy, cung cấp phần mềm hóa đơn tự in không đủ nội dung luật định thì sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 – 8.000.000 tùy mức độ vi phạm.
Vi phạm hành chính về hóa đơn là hành vi có lỗi do tổ chức, cá nhân thực hiện vi phạm quy định của pháp luật về hóa đơn mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.