Vấn đề đổi biển số xe ô tô sang biển vàng cho các loại xe kinh doanh vận tải và dịch vụ luôn nhận được nhiều sự quan tâm của các bạn độc giả. Liên quan tới nội dung này các văn bản quy phạm pháp luật đã được ra đời để trực tiếp điều chỉnh cụ thể. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu và nắm bắt hết các quy định này. Xung quanh chủ đề này, chúng tôi nhận được rất nhiều các câu hỏi từ các bạn độc giả. Cụ thể có thắc mắc như sau về việc không đổi biển số vàng có bị xử phạt hay không.
“Chào Luật sư, tôi hiện đang sinh sống tại Hà Nội. Tôi có một câu hỏi như sau: Tôi được biết rằng sắp tới đây các xe ô tô kinh doanh vận tải và dịch vụ sẽ phải đổi từ biển số trắng sang biển số vàng. Nhưng liệu rằng nếu như không đổi biển số vàng này thì có bị xử phạt không? Và tôi muốn biết hạn cuối đổi biển số xe kinh doanh vận tải từ màu trắng qua màu vàng là khi nào? Mong được Luật Sư 247 giải đáp, tôi cảm ơn.”
Căn cứ pháp lý
Trước khi trả lời câu hỏi không đổi biển số xe vàng có bị phạt không, ta cùng tìm hiểu các quy định pháp luật có liên quan tới vấn đề này.
Quy định pháp luật liên quan tới việc đổi biển số vàng
Quy định về việc đổi biển số nền vàng
Theo Thông tư 58/2020/TT-BCA (gọi tắt Thông tư 58) của Bộ Công an về quy trình cấp; thu hồi đăng ký, biển số cho phương tiện theo luật giao thông cơ giới đường bộ; từ ngày 1-8-2020, xe hoạt động kinh doanh vận tải đăng ký mới được cấp biển số màu vàng. Cụ thể tại khoản 2 điều 11 Thông tư 58 như sau:
“Điều 11. Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
2. Đối tượng cấp đổi; cấp lại biển số xe:
Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất; hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.“
Quy định về biển số nền vàng
Điểm đ, Khoản 6, Điều 25 của Thông tư 58 quy định, biển số ô tô kinh doanh vận tải sẽ có nền màu vàng, chữ và số màu đen, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z. Việc cấp đăng ký, biển số xe mới cho ô tô hoạt động kinh doanh vận tải được thực hiện như cấp biển số cho xe không kinh doanh vận tải; không có thêm bất cứ một thủ tục hành chính nào khác.
“Điều 25. Quy định về biển số xe:
6. Biển số xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước:
đ) Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải;”
Thời hạn đổi biển số xe nền vàng
Căn cứ khoản 2 điều 26 Thông tư 58/2020/TT-BCA; xe đang hoạt động kinh doanh vận tải trước ngày 1/8/2020 sẽ đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen trước ngày 31/12/2021.
Cụ thể như sau:
“Điều 26. Hiệu lực thi hành
2. Xe đang hoạt động kinh doanh vận tải trước ngày Thông tư này có hiệu lực; thực hiện đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen trước ngày 31/12/2021.”
Không đổi biển số xe vàng có bị xử phạt hay không?
Quy định pháp luật về xử phạt việc không đổi biển số xe vàng
Từ ngày 31/12/2021, nếu xe kinh doanh vận tải không đổi biển số xe từ nền màu trắng sang vàng sẽ bị xử phạt hành chính như sau:
Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân; từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo; xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Không thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe, trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm g khoản 8 Điều này và các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 28; điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị định này”
Như vậy, việc không thực hiện đúng quy định về biển số như trên sẽ bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng đối với cá nhân, từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe.
Nhận định
Từ những quy định trên ta có thể thấy việc không đổi biển số vàng đúng thời hạn sẽ bị xử phạt theo quy định. Các hành vi sau được coi là các hành vi vi phạm:
Đưa phương tiện không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số) tham gia giao thông; đưa phương tiện gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông.
– Và các vi phạm liên quan đến không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác; đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải theo điểm a,b,c,d,đ khoản 2 Điều 28 Nghị định 100.
– Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng xe tập lái không có “Giấy phép xe tập lái”; hoặc có nhưng hết hạn, không gắn biển xe “Tập lái” trên xe theo quy định; không ghi tên cơ sở đào tạo, số điện thoại ở mặt ngoài hai bên cánh cửa; hoặc hai bên thành xe theo quy định.
Như vậy, tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải thực hiện thủ tục đổi biển số xe kinh doanh vận tải sang biển màu vàng trước thời hạn theo quy định.
Thủ tục đổi sang biển số màu vàng cho xe kinh doanh vận tải
Khoản 3 điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định, hồ sơ để đổi biển số xe kinh doanh vận tải từ nền màu trắng sang màu vàng là Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA) như sau:
“3. Thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe:
Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe); hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe); trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm:
Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định; giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.“
Trình tự cụ thể đổi biển số vàng
Do không đổi biển số xe vàng đúng thời hạn sẽ có bị xử phạt cho nên với các chủ phương tiện chưa thực hiện việc đổi biển số xe này nên nắm bắt các quy trình thủ tục; và quy định về việc đổi biển số vàng được thực hiện ở cơ quan nào.
Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ. Người đi đổi biển số màu vàng cho ôtô cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
– Tờ khai đăng ký xe.
– Giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe).
– Biển số xe.
– Xuất trình giấy tờ của chủ xe (như Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân…).
Bước 2: Nộp hồ sơ
Hồ sơ được nộp tại Phòng Cảnh sát giao thông (CSGT), Phòng CSGT đường bộ – đường sắt; Phòng CSGT đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Bước 3: Nhận kết quả
– Sau khi tiếp nhận đầy đủ giấy tờ, cán bộ Công an có trách nhiệm tiến hành đổi biển số xe cho người dân.
– Thời hạn cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
Về mức phí cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số:
– Đối với ôtô là 150.000 đồng.
– Đối với xe rơ-mooc, sơ-mi rơ-mooc đăng ký rời là 100.000 đồng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
Vượt đèn vàng sẽ bị xử phạt như thế nào?
Mức tiền phạt vượt đèn đỏ được quy định là bao nhiêu tiền?
Chọn bóng mát để dừng xe chờ đèn đỏ có bị phạt hay không?
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Không đổi biển số vàng có bị phạt không theo quy định pháp luật?”. Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
1. Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.
3. Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Xe chưa được đăng ký, cấp biển số chính thức có nhu cầu tham gia giao thông; xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép vào Việt Nam du lịch, phục vụ hội nghị,… xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức; xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam và xe có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng.
Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị thời hạn sử dụng tối đa 30 ngày. Hoặc thời hạn giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo thời hạn mà cơ quan thẩm quyền cho phép.