An toàn thực phẩm là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người. Theo đó có các quy định về cấp giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm; cho các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh thực phẩm đạt tiêu chuẩn; mà cơ quan có thẩm quyền đề ra. Tuy nhiên thực tế xuất hiện nhiều nơi kinh doanh thực phẩm; mà không có giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm. Vậy theo quy định không có giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm xử phạt ra sao?. Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu sau đây.
Căn cứ pháp lý
Luật An toàn thực phẩm năm 2010
Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm
Quy định về giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm xử phạt ra sao?
Điều kiện được cấp giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm
Theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật an toàn thực phẩm 2010 quy định:
“Điều 34. Đối tượng, điều kiện cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
1. Cơ sở được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại Chương IV của Luật này;
b) Có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.”
Quy định các cơ sở không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
Các cơ sở không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm như sau:
“Điều 12. Cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
1. Các cơ sở sau đây không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm:
a) Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
b) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định;
c) Sơ chế nhỏ lẻ;
d) Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ;
đ) Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn;
e) Sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm;
g) Nhà hàng trong khách sạn;
h) Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm;
i) Kinh doanh thức ăn đường phố;
k) Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.”
Không có giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm xử phạt ra sao?
Mức phạt không có giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm
Theo Điều 18 Nghị định số 115/2018/NĐ-CP về Quy định xử phạt vi phạm hành chính An toàn thực phẩm:
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ ăn uống mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, trừ trường hợp không thuộc diện phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật và vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh thực phẩm mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, trừ trường hợp không thuộc diện phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm và vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe theo lộ trình quy định của pháp luật.
Cơ sở sản xuất kinh doanh không có giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm; sẽ buộc ngừng kinh doanh và mức phạt tiền tối đa; đối với một hành vi vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm; là từ 20.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi thực phẩm; đối với vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều trên; và buộc thay đổi mục đích sử dụng; hoặc tái chế hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều trên
Buôn bán thực phẩm không đạt vệ sinh an toàn thực phẩm bị xử phạt ra sao?
Theo Luật An toàn thực phẩm 2010 và Nghị định 115/2018/NĐ-CP; quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm thì tổ chức, cá nhân sản xuất; kinh doanh thực phẩm vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà có thể bị xử lý vi phạm hành chính; hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm bẩn; gây thiệt hại đến sức khoẻ, tính mạng của người khác; thì phải bồi thường và khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật.
Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi buôn bán, cung cấp, chế biến thực phẩm bẩn
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm, mức phạt tiền tối đa với cá nhân vi phạm về an toàn thực phẩm là 100.000.000 đồng đối với cá nhân, 200.000.000 đồng đối với tổ chức (trừ các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 4; khoản 6 Điều 5; khoản 5 Điều 6; khoản 7 Điều 11; các khoản 1 và 9 Điều 22; khoản 6 Điều 26 Nghị định 115/2018/NĐ-CP).
Cụ thể, với hành vi vi phạm quy định về sử dụng nguyên liệu để sản xuất, chế biến, cung cấp thực phẩm, người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 01 lần đến 02 lần giá trị sản phẩm vi phạm hoặc phạt tiền từ 20 đến 100 triệu đồng đối với tuỳ từng hành vi.
Đặc biệt, trường hợp áp dụng mức phạt cao nhất (chưa đến mức truy cứu TNHS) theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà vẫn còn thấp hơn 7 lần giá trị thực phẩm vi phạm thì mức phạt tiền được nâng lên từ 5- 7 lần giá trị sản phẩm vi phạm. Ngoài ra, người vi phạm còn phải chịu hình thức xử phạt bổ sung như đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm trong khoảng thời gian nhất định, đồng thời thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc tiêu huỷ nguyên liệu, thực phẩm vi phạm.
Đối với hành vi vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc loại hình cửa hàng ăn uống, người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng tuỳ theo mức độ và hành vi vi phạm cụ thể được quy định tại Điều 15 Nghị định 115/2018/NĐ-CP
Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi buôn bán, cung cấp, chế biến thực phẩm bẩn
Nếu vi phạm nghiêm trọng, phù hợp với các dấu hiệu cấu thành tội phạm thì hàng xóm của bạn có thể sẽ bị xử lý hình sự về Tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm theo Điều 317 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi năm 2017)
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây vi phạm quy định về an toàn thực phẩm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
…….”
Mời bạn xem thêm bài viết
- Buôn bán sản phẩm động vật bốc mùi có bị phạt tù theo quy định không?
- Đơn đề nghị cấp giấy phép an toàn vệ sinh thực phẩm cho cơ sở
- Bán thực phẩm gây ngộ độc có thể bị phạt bao nhiêu năm tù?
Trên đây là quan điểm của Luật sư 247 về vấn đề “Không có giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm xử phạt ra sao?“. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 1 Điều 55 Luật An toàn thực phẩm 2010 thì thực phẩm phải được thu hồi trong các trường hợp sau đây:
– Thực phẩm hết thời hạn sử dụng mà vẫn bán trên thị trường;
– Thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
– Thực phẩm là sản phẩm công nghệ mới chưa được phép lưu hành;
– Thực phẩm bị hư hỏng trong quá trình bảo quản, vận chuyển, kinh doanh;
– Thực phẩm có chất cấm sử dụng hoặc xuất hiện tác nhân gây ô nhiễm vượt mức giới hạn quy định;
– Thực phẩm nhập khẩu bị cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu, nước khác hoặc tổ chức quốc tế thông báo có chứa tác nhân gây ô nhiễm gây hại đến sức khoẻ, tính mạng con người.
Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm là những quy chuẩn kỹ thuật và những quy định khác đối với thực phẩm, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm mục đích bảo đảm thực phẩm an toàn đối với sức khoẻ, tính mạng con người.