Không có giấy phép lái xe sẽ bị phạt bao nhiêu từ năm 2022

25/02/2022
Người điều khiển các phương tiện giao thông cần chú ý để thực hiện đúng quy định.
1037
Views

Không có giấy phép lái xe sẽ bị phạt bao nhiêu từ năm 2022. Người điều khiển các phương tiện giao thông cần chú ý để thực hiện và chấp hành đúng quy định. Bài viết dưới đây của Luật sư X chúng tôi sẽ giúp các bạn phần nào nắm được các quy định pháp luật về vấn đề này.

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Không có giấy phép lái xe sẽ bị phạt bao nhiêu từ năm 2022

Theo khoản 11 điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP; quy định tăng mức phạt đối với người điều khiển các loại xe sau đây không có giấy phép lái xe:

  • Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng; đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự mô tô;
  • Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng; đối với người điều khiển mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, mô tô ba bánh;
  • Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 12 triệu đồng; đối với người điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô.

Đồng thời, Nghị định 123/2021/NĐ-CP vẫn giữ nguyên mức phạt từ 100.000 đến 200.000 đồng đối với người điều khiển mô tô và các loại xe tương tự mô tô không mang theo giấy phép lái xe. Mức phạt 200.000 đến 400.000 đồng đối với người điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô không mang theo giấy phép lái xe.

Mang giấy tờ gì khi điều khiển ô tô, xe máy tham gia giao thông?

Để xuất trình khi bị kiểm tra, nếu không có sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định. Khi điều khiển ô tô, xe máy tham gia giao thông; người lái xe phải mang theo đăng ký xe, bằng lái xe,…

Theo quy định tại Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008 có quy định:

Người lái xe ô tô, xe máy tham gia giao thông phải đủ độ tuổi; sức khoẻ theo quy định và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Khi điều khiển ô tô; xe máy tham gia giao thông, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau:

– Đăng ký xe;

– Giấy phép lái xe ô tô, xe máy theo quy định;

– Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới (gọi tắt là Giấy chứng nhận kiểm định) theo quy định đối với phương tiện bắt buộc phải có  Giấy chứng nhận kiểm định;

– Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô, xe máy.

Thời hạn của giấy phép lái xe

Theo Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe. Trong đó, bằng A1, A2, A3 là không có thời hạn. Tất cả các loại bằng còn lại chỉ có giá trị trong một thời gian nhất định.

– Bằng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam;

(Trường hợp lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp);

– Bằng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp;

– Bằng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.

Như vậy, trừ bằng cấp cho người điều khiển xe mô tô hai bánh, mô tô ba bánh (A1, A2, A3), các loại bằng khác phải xin đổi trước khi hết thời hạn sử dụng.

Trường hợp quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe.

Theo khoản 3 Điều 36 Thông tư này, đối với người có bằng lái quá thời hạn sử dụng trên 03 tháng sẽ phải thi sát hạch lại để được cấp lại giấy phép lái xe. Cụ thể,

– Quá hạn từ 03 tháng đến dưới 01 năm phải sát hạch lại lý thuyết;

Quá hạn từ 01 năm trở lên phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.

Như vậy, người lái xe cần lưu ý thời hạn bằng lái của mình. Nếu sắp hết hạn cần tiến hành chuẩn bị hồ sơ cần thiết để xin đổi bằng.

Thông tin liên hệ Luật sư X

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề Không có giấy phép lái xe sẽ bị phạt bao nhiêu từ năm 2022. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty; giải thể công ty tnhh 1 thành viên tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, …. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:

Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Ô tô không nhường đường cho xe ưu tiên bị phạt bao nhiêu?

Với tài xế ôtô không nhường đường; hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ. Mức phạt tăng từ 3 – 5 triệu đồng lên 6 – 8 triệu đồng; tước bằng lái xe 2 – 4 tháng.

Không đội mũ bảo hiểm bị phạt bao nhiêu tiền?

Điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP:
Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy”; hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ; bị phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng:

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Giao thông

Comments are closed.