Xin chào Luật sư 247. Tôi đang làm việc cho một công ty dệt may tại Hà Nội. Tôi có thắc mắc rằng quy định pháp luật về thời gian nghỉ ngơi cho nhân viên như thế nào? Không cho lao động nữ nghỉ trong ngày đèn đỏ có bị phạt không? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 109 Bộ luật Lao động 2019 quy định thời gian nghỉ ngơi của người lao động như sau:
“Điều 109. Nghỉ trong giờ làm việc
1. Người lao động làm việc theo thời giờ làm việc quy định tại Điều 105 của Bộ luật này từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.
Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc.
2. Ngoài thời gian nghỉ quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động bố trí cho người lao động các đợt nghỉ giải lao và ghi vào nội quy lao động.”
Như vậy, người lao động làm việc sẽ có thời gian nghỉ ngơi theo quy định nêu trên.
Lao động nữ có được nghỉ trong ngày “đèn đỏ” hay không?
Căn cứ quy định tại điểm a, b Khoản 3 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động quy định về chăm sóc sức khỏe đối với lao động nữ, cụ thể như sau:
“3. Nghỉ trong thời gian hành kinh của lao động nữ:
a) Lao động nữ trong thời gian hành kinh có quyền được nghỉ mỗi ngày 30 phút tính vào thời giờ làm việc và vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. Số ngày có thời gian nghỉ trong thời gian hành kinh do hai bên thỏa thuận phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của lao động nữ nhưng tối thiểu là 3 ngày làm việc trong một tháng; thời điểm nghỉ cụ thể của từng tháng do người lao động thông báo với người sử dụng lao động;
b) Trường hợp lao động nữ có yêu cầu nghỉ linh hoạt hơn so với quy định tại điểm a khoản này thì hai bên thỏa thuận để được bố trí nghỉ phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của lao động nữ;”
Do đó, việc quy định cho lao động nữ nghỉ 30 phút tính vào giờ làm việc vẫn hưởng lương là quy định nhằm đảm bảo sức khoẻ cho lao động nữ. Bởi lao động nữ có thiên chức làm mẹ, cần quan tâm đến sức khoẻ sinh sản; tạo điều kiện đảm bảo sức khoẻ cho lao động nữ.
Không cho lao động nữ nghỉ trong ngày đèn đỏ có bị phạt không?
Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định về vi phạm quy định về lao động nữ và bình đẳng giới như sau:
“Điều 28. Vi phạm quy định về lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới
…
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng người lao động mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa;
b) Sử dụng người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa, trừ trường hợp được người lao động đồng ý;
c) Không thực hiện việc chuyển công việc hoặc giảm giờ làm đối với lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai mà người lao động đã thông báo với người sử dụng lao động biết theo quy định tại khoản 2 Điều 137 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;
d) Không cho lao động nữ nghỉ 30 phút mỗi ngày trong thời gian hành kinh trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;
đ) Không cho lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi nghỉ 60 phút mỗi ngày trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;
e) Không bảo đảm việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 140 của Bộ luật Lao động;
g) Không ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới đối với trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
h) Xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
i) Sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
k) Không cung cấp đầy đủ thông tin về tính chất nguy hiểm, nguy cơ, yêu cầu của công việc để người lao động lựa chọn và không đảm bảo điều kiện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng họ làm công việc thuộc danh mục nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con;
l) Không lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc khi sử dụng từ 1.000 người lao động nữ trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả tiền lương cho người lao động nữ tương ứng với thời gian người lao động nữ không được nghỉ trong thời gian hành kinh theo quy định của pháp luật khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả tiền lương cho người lao động nữ tương ứng với thời gian người lao động nữ không được nghỉ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
c) Buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 2 Điều này.”
Như vậy, người sử dụng lao động là cá nhân có hành vi vi phạm bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và nếu là tổ chức thì mức phạt gấp đôi so với cá nhân vi phạm (theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP). Cùng với đó, người sử dụng lao động buộc phải thực hiện biện pháp khác phục hậu quả là trả tiền lương làm thêm giờ cho lao động nữ đối với hành vi vi phạm nêu trên.
Có thể bạn quan tâm:
- Có được từ chối ký hợp đồng lao động với ứng viên trúng tuyển?
- Gây thiệt hại cho doanh nghiệp người lao động phải bồi thường thế nào?
- Có được tiết lộ bí mật kinh doanh sau khi chấm dứt hợp đồng lao động
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Không cho lao động nữ nghỉ trong ngày đèn đỏ có bị phạt không?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; đăng ký bảo vệ thương hiệu; cách tra cứu thông tin quy hoạch, xin giấy phép bay flycam, thủ tục xin giải thể công ty, hợp thức hóa lãnh sự tại việt nam, thành lập cty, công văn xin tạm ngừng kinh doanh… của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp:
Theo quy định, lao động nữ sẽ được nghỉ mỗi ngày 30 phút, tối thiểu là 03 ngày trong một tháng
Câu trả lời là Có. Việc quy định cho lao động nữ nghỉ 30 phút tính vào giờ làm việc vẫn hưởng lương là quy định nhằm đảm bảo sức khoẻ cho lao động nữ
– Buộc người sử dụng lao động trả tiền lương cho NLĐ nữ tương ứng với thời gian NLĐ nữ không được nghỉ trong thời gian hành kinh theo quy định của pháp luật;
– Buộc người sử dụng lao động trả tiền lương cho NLĐ nữ tương ứng với thời gian NLĐ nữ không được nghỉ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi theo quy định của pháp luật.
– Buộc người sử dụng lao động nhận NLĐ trở lại làm việc khi có hành vi vi phạm sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với NLĐ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.