Hiện nay, mỗi năm để phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội Nhà nước sẽ có sự điều chỉnh về chế độ hưu trí để hỗ trợ người lao động một cách tốt nhất. Nhiều thắc mắc về thông tin mới về chế độ hưu trí hiện nay ra sao? Khi nào tăng lương hưu trí? Tất cả những thông tin quan trọng mà người lao động cần biết sẽ được Luật sư 247 tổng hợp, phân tích tại nội dung bài viết dưới đây, mời bạn đọc tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Thông tin mới nhất về tăng lương hưu?
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội vừa hoàn thiện tờ trình Chính phủ Nghị định điều chỉnh lương hưu, trợ cấp xã hội, trợ cấp hàng tháng
Theo đó, Tờ trình bổ sung nhóm đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp tuất hàng tháng trước năm 1995
Lương hưu, trợ cấp dự kiến tăng 12,5-20,8% với người về hưu, người hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngày 1/7/2023.
– Mức tăng 12,5% áp dụng với người đang nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng.
– Mức 20,8% áp dụng cho người nhận lương hưu, trợ cấp chưa được tăng lương từ ngày 1/1/2022 đến trước 30/6/2023 và người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp tuất hàng tháng trước năm 1995.
Trường hợp sau khi điều chỉnh mà người nhận lương hưu, trợ cấp trước năm 1995 có tiền hưởng thấp hơn 3 triệu đồng thì được tăng bù sao cho đạt 3 triệu đồng mỗi tháng.
Khi nào tăng lương hưu trí?
Chế độ hưu trí là phúc lợi mà người lao động được hưởng sau khi thực đóng bảo hiểm xã hội đủ số năm quy định và đạt tới độ tuổi nghỉ hưu. Theo đó, khi đạt đến độ tuổi được quy định, người lao động cần chuẩn bị hồ sơ và gửi về cơ quan BHXH nơi người đó đang thực hiện đóng BHXH.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 69/2022/QH15 Nghị quyết về Ngân sách nhà nước thực hiện chính sách tiền lương năm 2023 như sau:
Về thực hiện chính sách tiền lương
1. Chưa thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII trong năm 2023. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 thực hiện tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1,8 triệu đồng/tháng; tăng 12,5% lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm và hỗ trợ thêm đối với người nghỉ hưu trước năm 1995 có mức hưởng thấp; tăng mức chuẩn trợ cấp người có công bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn hộ nghèo khu vực thành thị và tăng 20,8% chi các chính sách an sinh xã hội đang gắn với lương cơ sở. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2023, thực hiện điều chỉnh tăng phụ cấp ưu đãi nghề đối với cán bộ y tế dự phòng và y tế cơ sở theo Kết luận số 25-KL/TW ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Bộ Chính trị.
Theo đó, bên cạnh với việc tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1,8 triệu đồng/tháng từ 01/7/2023 (Nghị định 24/2023/NĐ-CP đã được ban hành và chốt phương án từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng.)
Thì sẽ tăng 12,5% lương hưu, trợ cấp BHXH cho đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm và hỗ trợ thêm đối với người nghỉ hưu trước năm 1995 có mức hưởng thấp;
Tăng mức chuẩn trợ cấp người có công bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn hộ nghèo khu vực thành thị và tăng 20,8% chi các chính sách an sinh xã hội đang gắn với lương cơ sở.
Như vậy, theo lộ trình thì dự kiến năm 2023 sẽ tăng lương hưu.
Pháp luật quy định như thế nào về việc điều chỉnh lương hưu?
Khi nhắc đến chế độ hưu trí, người lao động cần nắm được các thông tin về độ tuổi nghỉ hưu, mức hưởng lương hưu theo mức đóng BHXH. Tùy theo tình hình kinh tế xã hội, chính phủ sẽ liên tục đưa ra những chính sách mới cải cách theo từng năm để phù hợp hơn với người lao động. Hiện nay, pháp luật quy định như thế nào về việc điều chỉnh lương hưu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 57 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về Điều chỉnh lương hưu như sau:
Điều chỉnh lương hưu
Chính phủ quy định việc điều chỉnh lương hưu trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế phù hợp với ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.
Theo đó, dựa vào mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế thì Chính phủ sẽ điều chỉnh lương hưu phù hợp với NSNN và quỹ bảo hiểm xã hội.
Ngoài ra, tại Điều 01 Nghị định 108/2021/NĐ-CP có quy định về các đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng trước ngày 01/01/2022, bao gồm:
– Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động; quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.
– Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP, Nghị định 34/2019/NĐ-CP, Nghị định 121/2003/NĐ-CP và Nghị định 09/1998/NĐ-CP
– Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2010 về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 206-CP năm 1979.
– Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP năm 1975 và Quyết định 111-HĐBT năm 1981
– Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg
– Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.
– Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg.
Về hưu sớm có được nhận đầy đủ lương hưu không?
Về hưu sớm là tình trạng người lao động muốn được về hưu trước độ tuổi quy định. Để được về hưu trước tuổi và nhận đầy đủ lương hưu theo mức đóng BHXH, người lao động cần đảm bảo thuộc một trong các trường hợp sau đây.
Những trường hợp được hưởng chế độ hưu trí bình thường khi nghỉ hưu sớm tối đa 5 năm bao gồm:
- Người lao động được chứng nhận bị suy giảm khả năng lao động.
- Người lao động làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, ảnh hưởng tới sức khỏe.
- Người lao động thực hiện các công việc ở vùng được quy định là đặc biệt khó khăn.
Ví dụ, đối với nam là đủ 55 tuổi 9 tháng và đối với nữ là đủ 51 tuổi.
Các đối tượng sau đây được áp dụng chính sách tuổi nghỉ hưu sớm tối đa 10 tuổi so với điều kiện bình thường:
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân, và người làm công tác cơ yếu như quân nhân.
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn, và học viên quân đội, công an, công tác cơ yếu được hưởng sinh hoạt phí và đang theo học.
- Người lao động có từ 15 năm trở lên với công việc khai thác than trong hầm lò và tối đa thấp hơn 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định bình thường.
- Người vô tình nhiễm HIV do tai nạn nghề nghiệp khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế và hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại Điều 8, Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Khi nào tăng lương hưu trí?” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về chuyển từ đất ao sang thổ cư. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Khi nào được hưởng chế độ tử tuất?
- Chồng chết vợ được hưởng chế độ gì?
- Quy định về chế độ tử tuất cho thân nhân người lao động
Câu hỏi thường gặp:
Theo Khoản 3, Điều 56, Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức lương hưu hàng tháng tối đa của người đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi được tính bằng mức người nghỉ hưu đủ tuổi, nhưng sẽ giảm 2% với mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi.
Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi có số tháng lẻ:
+ Dưới 06 tháng: Không giảm phần trăm lương hưu được hưởng.
+ Từ 06 tháng trở lên: Giảm 1% lương hưu được hưởng.
Lương hưu = Tỷ lệ hưởng lương hưu x Mức bình quân tiền lương đóng BHXH
Trong đó:
– Với lao động nam: 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội tương ứng 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội. Sau đó mỗi năm đóng cộng 2%, tối đa bằng 75%.
– Với lao động nữ: 45% mức bình quân lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội tương ứng với 15 năm đóng Bảo hiểm xã hội. Sau đó mỗi năm đóng được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
– Với lao động nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đủ điều kiện hưởng lương hưu được tính theo số năm đóng BHXH và mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội:
+ Đủ 15 năm đóng Bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội.
+ Từ đủ 16 – 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
Theo Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu của người lao động được xác định:
Điều 59. Thời điểm hưởng lương hưu
1. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.
2. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Đối với người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.
4. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết