Khi kinh doanh, chắc hẳn ai cũng thắc mắc ngành nghề của mình có cần đăng ký kinh doanh hay không? Pháp luật quy định những ngành nghề không cần đăng ký kinh doanh cũng như các ngành nghề cần đăng ký kinh doanh. Vậy, Khi nào cần đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật? Hãy tìm hiểu cùng Luật sư 247 nhé.
Căn cứ pháp lý
Đăng ký kinh doanh là gì?
Đăng ký kinh doanh là sự ghi nhận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về mặt pháp lý sự ra đời của một chủ thể kinh doanh. Theo đó, chỉ thể kinh doanh bao gồm các loại hình doanh nghiệp (công ty TNHH, Công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh) và hộ kinh doanh cá thể.
Giấy phép kinh doanh là văn bản cho phép các cá nhân, tổ chức hoạt động kinh doanh, khi đáp ứng đầy đủ về điều kiện đăng ký kinh doanh theo những quy định của pháp luật hiện hành. Khi cấp phép cho những đối tượng này, nhà nước sẽ dễ dàng hơn trong việc quản lý việc kinh doanh và ràng buộc các nghĩa vụ về thuế. Do vậy, thủ tục xin giấy phép kinh doanh hay thủ tục xin giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là thủ tục bắt buộc phải thực hiện và hoàn thành để hợp pháp hóa việc kinh doanh.
Trường hợp nào cần đăng ký kinh doanh?
Điều 7 Luật Thương mại năm 2005 quy định về Nghĩa vụ đăng ký kinh doanh của thương nhân như sau:
“ Thương nhân có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp chưa đăng ký kinh doanh, thương nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật”.
Hơn nữa, định nghĩa về thương nhân tại Điều 6 cũng quy định: “Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh”.
Như vậy, có thể thấy rằng việc đăng ký kinh doanh là việc làm bắt buộc mà nhà nước quy định cho các tổ chức kinh tế và cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên khi tiến hành việc kinh doanh. Từ đây có thể thấy rằng các chủ thể trên bắt buộc phải tiến hành việc đăng ký kinh doanh và thực hiện thủ tục xin giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại cơ quan có thẩm quyền khi bắt đầu tiến hành việc kinh doanh của mình dưới hình thức hộ gia đình hoặc tổ chức kinh tế hay nói cách khác là thành lập doanh nghiệp.
Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định về trường hợp ngoại lệ. Đối với cá nhân kinh doanh là cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh được quy định tại khoản 1 điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP thì không cần phải đăng ký kinh doanh.
Trường hợp cá nhân kinh doanh là thương nhân hoặc cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại nhưng không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP thì phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nào không cần đăng ký kinh doanh?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP các đối tượng không cần đăng ký kinh doanh bao gồm:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, một số từ ngữ được hiểu như sau:
1. Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:
a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;
b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;
c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;
đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.”
Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 2 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP cũng quy định về các đối tượng không cần đăng ký hộ kinh doanh như sau:
“Điều 79. Hộ kinh doanh
2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trò trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.”
Không đăng ký kinh doanh theo quy định sẽ bị xử phạt như thế nào?
Theo Nghị định 122/2021/NĐ-CP, các vi phạm về đăng ký kinh doanh sẽ bị phạt tiền theo các mức sau đây:
- Kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký: 50 – 100 triệu đồng; Buộc đăng ký thành lập doanh nghiệp (Điểm a khoản 4 Điều 46)
- Vẫn kinh doanh khi đã bị thu hồi giấy đăng ký doanh nghiệp hoặc bị yêu cầu tạm ngừng kinh doanh hoặc đình chỉ hoạt động: 50 – 100 triệu đồng (Điểm b khoản 4 Điều 46)
- Vẫn kinh doanh ngành, nghề có điều kiện dù đã có yêu cầu tạm ngừng của cơ quan đăng ký kinh doanh: 15 – 20 triệu đồng (Điểm a khoản 2 Điều 48)
- Vẫn thành lập hộ kinh doanh dù không được quyền: 05 – 10 triệu đồng (Điểm b khoản 1 Điều 62)
- Không đăng ký hộ kinh doanh dù thuộc trường hợp phải đăng ký: 05 – 10 triệu đồng (Điểm c khoản 1 Điều 62)
- Tiếp tục kinh doanh ngành, nghề có điều kiện dù đã bị cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện yêu cầu tạm ngừng: 10 – 20 triệu đồng (Điểm b khoản 2 Điều 62)
- Tiếp tục kinh doanh trước hạn đã thông báo nhưng không gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký cấp huyện nơi đã đăng ký: 05 – 10 triệu đồng (Điểm c khoản 1 Điều 63)
Mời bạn xem thêm bài viết
- Cho thuê nhà có cần đăng ký kinh doanh hay không năm 2022?
- Dịch vụ thông tin đăng ký kinh doanh nhanh chóng
- Hướng dẫn đăng ký kinh doanh hộ cá thể tại Hà Nội năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Khi nào cần đăng ký kinh doanh theo quy định năm 2022″. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như: điều kiện Thành lập công ty, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Đăng ký bảo hộ thương hiệu, Đăng ký bảo hộ logo, Giải thể công ty, Tạm ngừng kinh doanh, Mã số thuế cá nhân, Giấy phép bay flycam, Tra cứu thông tin quy hoạch, Xác nhận độc thân, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Hợp thức hóa lãnh sự trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 qua hotline: 0833102102 để được hỗ trợ, giải đáp.
Câu hỏi thường gặp
Hiện nay, trên báo đài và các phương tiện thông tin đại chúng có nhiều thông tin các fanpage, cá nhân kinh doanh trên facebook phải đăng ký kinh doanh. Đây là thông tin chính xác, việc kinh doanh trên facebook cũng là một trong các hoạt động kinh doanh do đó các chủ shop, chủ fanpage khi nhận được thông báo của cục thuế sẽ phải lựa chọn hình thức đăng ký kinh doanh và tiến hành đăng ký để đảm bảo đúng quy định pháp luật.
Việc cho thuê nhà là hoạt động nhằm mục đích sinh lời, được tiến hành một cách độc lập, thường xuyên, có địa điểm cố định. Hoạt động cho thuê nhà của gia đình bạn không năm trong những hoạt động thương mại không phải đăng ký kinh doanh thuộc Khoản 3, Điều 1 Nghị định 39/2007/NĐ-CP. Do đó, phải đăng ký kinh doanh cho thuê nhà, vì việc kinh doanh này có quy mô nhỏ, nên chỉ cần đăng ký dưới dạng hộ kinh doanh cá thể.
Khi muốn thành lập doanh nghiệp Công ty bắt buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp tại: Phòng đăng ký kinh doanh/ Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Thủ tục đăng ký doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp: dangkykinhdoanh.gov.vn