Kết hôn trái pháp luật theo quy định hiện hành

06/08/2021
Kết hôn trái pháp luật
668
Views

Kết hôn là sự tự nguyện từ hai phía khi đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Việc kêt hôn từ trước đến nay thường là hai bên tự chủ động. Tuy nhiên thực tế vẫn có những trường kết hôn nhưng không đúng với quy định của pháp luật. Không ít những trường hợp mặc dù biết điều đó là sai luật nhưng vẫn thực hiện. Vậy kết hôn trái luật là thế nào? Và được pháp luật hiện hành quy định ra sao? Hãy cùng với chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

Nội dung tư vấn

Thế nào là kết hôn trái pháp luật?

Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Xử lý việc kết hôn trái pháp luât

Tại thời điểm kết hôn hai bên không có đủ điều kiện nhưng sau đó đã đáp ứng đủ điều kiện kết hôn thì tùy ý chí của các bên sẽ giải quyết như sau:

  • Nếu hai bên cùng đề nghị công nhận quan hệ hôn nhân thì việc kết hôn trái pháp luật không bị hủy; các bên sẽ được công nhận quan hệ hôn nhân từ thời điểm đủ điều kiện;
  • Nếu một; hai bên yêu cầu hủy việc kết hôn trái luật; Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật
  • Nếu hai bên cùng yêu cầu Tòa án cho ly hôn; có một bên yêu cầu ly hôn; còn bên kia yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án giải quyết cho ly hôn

Hai bên đã đăng ký kết hôn trái luật nhưng tại thời điểm Tòa án giải quyết hai bên kết hôn vẫn không có đủ các điều kiện kết hôn thì giải quyết như sau:

  • Nếu một; cả hai bên có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật;
  • Nếu một; cả hai bên yêu cầu ly hôn; yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án bác yêu cầu của họ và quyết định hủy việc kết hôn trái luật.

Theo quy định trên, đến thời điểm Tòa án giải quyết; nếu vẫn không đủ điều kiện kết hôn dù ý chí của các bên có chấp nhận quan hệ hôn nhân hay không thì việc kết hôn đều bị hủy.

Các trường hợp kết hôn trái pháp luật

Căn cứ khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cụ thể về các hành vi bị cấm kết hôn:

  • Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
  • Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
  • Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn; chung sống như vợ chồng vớingười khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng vớingười đang có chồng, có vợ;
  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
  • Yêu sách của cải trong kết hôn;
  • Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
  • Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
  • Bạo lực gia đình;
  • Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.”

Mời bạn đọc xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề ”Kết hôn trái pháp luật theo quy định hiện hành” . Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ 0833102102.

Câu hỏi thường gặp

Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái luật ?

–  Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên nam nữ phải chấm dứt quan hệ vợ chồng
– Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.
– Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được xử lý như trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

Điều kiện kết hôn đúng luaatjtheo luật hôn nhân gia đình hiện hành?

Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Việc kết hôn có thể thực hiện qua ủy quyền không?

Đăng ký kết hôn không thể ủy quyền thực hiện cũng như khi nhận kết quả. Tuy nhiên, một trong hai người có thể nộp hồ sơ thay người còn lại mà không cần văn bản ủy quyền.

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận