Xử lý việc kết hôn trái pháp luật là chế tài áp dụng đối với trường hợp những cuộc hôn nhân vi phạm quy định về điều kiện kết hôn của pháp luật. Đây là chế tài hoàn toàn không mong muốn của nhà nước; dù kết hôn là trái ngọt của một quá trình gặp gỡ, tìm hiểu và yêu thương từ hai bên nam nữ. Vậy kết hôn trái pháp luật bị xử lý như thế nào? Luật sư 247 sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn tại bài viết dưới đây:
Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
Thế nào là kết hôn trái pháp luật?
Khoản 6 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định việc kết hôn trái pháp luật là việc là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Theo Điều 8 quy định về các điều kiện kết hôn nhau sau:
Điều 8. Điều kiện kết hôn 1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Như vậy, kết hôn bị coi là trái pháp luật trong các trường hợp sau:
– Chưa đủ tuổi kết hôn: nam chưa đủ 20 tuổi hoặc nữ chưa đủ 18 tuổi;
– Việc kết hôn do nam và nữ không đảm bảo tính tự nguyện;
– Một trong hai người bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Kết hôn giả tạo. Trong đó kết hôn giả tạo được hiểu là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.;
– Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn;
– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Người có thẩm quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
Điều 10 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định những người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật:
Điều 10. Người có thẩm quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:
a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Như vậy, có những người có quyền yêu cầu bao gồm:
– Bản thân người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn tự mình yêu cầu hoặc có quyền đề nghị cá nhân, tổ chức được pháp luật quy định;
– Nếu việc kết hôn trái pháp luật do vi phạm các điểm a,c, d khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì các cơ quan, cá nhân, tổ chức sau có quyền yêu cầu:
– Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha; mẹ; con; người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
– Cơ qua quản lý nhà nước về gia đình;
– Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
– Hội liên hiệp phụ nữ.
Kết hôn trái pháp luật bị xử lý như thế nào?
Không phải lúc nào kết hôn trái pháp luật cũng sẽ bị hủy bỏ; Tòa án sẽ căn cứ vào yêu cầu của các bên và điều kiện kết hôn; điều kiện công nhận quan hệ hôn nhân để đưa ra phương án giải quyết thích hợp, cụ thể:
Trường hợp: Tại thời điểm kết hôn hai bên không có đủ điều kiện nhưng sau đó đã đáp ứng đủ diều kiện kết hôn thì tùy ý chí của các bên sẽ giải quyết như sau:
+ Nếu hai bên cùng đề nghị công nhận quan hệ hôn nhân thì việc kết hôn trái pháp luật không bị hủy; các bên sẽ được công nhận quan hệ hôn nhân từ thời điểm đủ điều kiện;
+ Nếu một hoặc hai bên yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật
+ Nếu hai bên cùng yêu cầu Tòa án cho ly hôn hoặc có một bên yêu cầu ly hôn còn bên kia yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Trường hợp: Hai bên đã đăng ký kết hôn trái pháp luật nhưng tại thời điểm Tòa án giải quyết hai bên kết hôn vẫn không có đủ các điều kiện kết hôn thì giải quyết như sau
+ Nếu một hoặc cả hai bên có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật;
+ Nếu một hoặc cả hai bên yêu cầu ly hôn hoặc yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án bác yêu cầu của họ và quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Theo quy định trên; đến thời điểm Tòa án giải quyết; nếu vẫn không đủ điều kiện kết hôn dù ý chí của các bên có chấp nhận quan hệ hôn nhân hay không thì đều bị hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Thủ tục yêu cầu giải quyết việc kết hôn trái pháp luật
– Hồ sơ cầu có các tài liệu sau:
+ Đơn yêu cầu giải quyết việc kết hôn trái pháp luật;
+ Giấy chứng nhận kết hôn đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật hôn nhân và gia đình hoặc giấy tờ; tài liệu khác chứng minh đã đăng ký kết hôn; tài liệu, chứng cứ chứng minh việc kết hôn vi phạm điều kiện kết hôn quy định pháp luật theo Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình.
– Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Tòa án nhân dân
Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật. Đối với quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài thì sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Hậu quả của việc hủy kết hôn trái pháp luật
– Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.
– Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.
– Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo trường hợp ” Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ hợp đồng của nam, nữ chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn” ( quy định tại Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình).
Mời bạn xem thêm bài viết
- Những trường hợp kết hôn trái pháp luật mà không bị hủy việc kết hôn
- Thủ tục giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
- Người có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung “Kết hôn trái pháp luật bị xử lý như thế nào?”
Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư ; hãy liên hệ qua hotline 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Hồ sơ đăng ký kết hôn cần có: tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu; Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; Giấy tờ chứng thực cá nhân; Giấy tờ chứng minh nơi cư trú; Giấy tờ về việc đã ly hôn (nếu đã kết hôn trước đây)
Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;
– Vi phạm một trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật hôn nhân gia đình 2014;
– Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng; quyền được thừa kế và quyền; lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.