Kết hôn là một kết quả được hướng đến sau quá trình tìm hiểm; đến từ sự tự nguyện của hai phía và báo đảm đúng pháp luật. Nếu chỉ đơn giản là việc kết hôn trong nước thì thủ tục sẽ không có gì quá khó khăn với mỗi chúng ta. Tuy nhiên, nếu trường hợp hai người có mong muốn kết hôn đang sinh sống; làm việc ở nước ngoài thì sẽ được thực hiện như thế nào? Thủ tục kết hôn ở nước ngoài có gì khác; phải lưu ý hơn trong nước. Hãy cùng với Luật sư 247 giải đáp thắc mắc qua bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Công dân Việt Nam có được thực hiện kết hôn ở nước ngoài không?
Theo quy định tại Điều 121 Luật Hôn nhân và Gia Đình:
Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài được tôn trọng và bảo vệ phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Theo đó việc đăng ký kết hôn ở nước ngoài của hai công dân là người Việt Nam là hoàn toàn có thể thực hiện ở nước ngoài; được pháp luật Việt Nam công nhận; tôn trọng và bảo vệ.
Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn ở nước ngoài cho công dân Viêt Nam?
Theo khoản 3 Điều 7 Luật Hộ tịch quy định về các cơ quan đăng ký hộ tịch; Cơ quan đại diện ngoại giao; Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài là cơ quan có thẩm quyền đại diện đăng ký các việc hộ tịch cho công dân Việt Nam ở Nước ngoài.
Theo đó cơ quan đại diện thực hiện đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch; trong đó có cả việc đăng ký kết hôn.
Ngoài ra, tại cơ quan này; bạn có thể thực hiện đăng ký lại khai sinh; kết hôn; khai tử theo quy định của pháp luật; cấp bản sao trích lục hộ tịch từ Sổ hộ tịch; cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài.
Đối với những nước mà Việt Nam có từ hai Cơ quan đại diện trở lên thì thẩm quyền đăng ký hộ tịch thuộc Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự mà người yêu cầu cư trú.
Đối với những nước chưa có Cơ quan đại diện thì việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại Cơ quan đại diện tại nước kiêm nhiệm; Cơ quan đại diện thuận tiện nhất.
Điều kiện đăng ký kết hôn tại nước ngoài
Tuy việc đăng ký kết hôn vẫn có thể tiến hành tại nước ngời nhưng điều kiện kết hôn và thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện theo pháp luật Việt Nam. Tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình quy định về điều kiện kết hôn như sau:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Như vậy, Khi ở nước ngoài mà muốn thực hiện đăng ký kết hôn thì phải đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam về hôn nhân gia đình.
Thủ tục đăng ký kết hôn ở nước ngoài
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn gồm:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định; có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền cấp chưa quá 06 tháng; tính đến ngày nhận hồ sơ; xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần; không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
- Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân của mỗi bên, do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người xin kết hôn là công dân cấp chưa quá 6 tháng; tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ; không có chồng;
- Bản sao sổ hộ khẩu; giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể; giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước);
- Bản sao chứng minh nhân dân (đối với công dân Việt Nam ở trong nước);
- Bản sao trích lục hộ tịch về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn; hủy việc kết hôn trái luật (Trích lục ghi chú ly hôn) trong trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn; hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài;
Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan đại diện tại nước ngoài có thẩm quyền
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP về thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài quy định:
Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ là công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với nhau hoặc với người nước ngoài.
Trường hợp đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài thì việc đăng ký kết hôn đó không được trái với pháp luật của nước sở tại.
Như vậy, theo trên quy định, thì việc đăng ký kết hôn tại nước ngoài giữa công dân Việt Nam thường trú; tạm trú tại nước ngoài với nhau được thực hiện tại Cơ quan đại diện ngoại giao tại khu vực lãnh sự nơi mà bên nam hoặc bên nữ cư trú.
Bước 3: Xem xét và giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn tại nước ngoài
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; cán bộ lãnh sự nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ; trường hợp cần thiết thì tiến hành các biện pháp xác minh.
Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ; kết quả thẩm tra, xác minh cho thấy các bên đăng ký kết hôn có đủ Điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc; kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn; Cơ quan đại diện tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Cán bộ lãnh sự hỏi ý kiến hai bên nam nữ; nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn; hướng dẫn hai bên nam, nữ ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn; cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ đăng ký kết hôn.
Trường hợp một; hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn theo thông báo của Cơ quan đại diện thì phải có văn bản đề nghị được gia hạn thời gian tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn.
Thời gian gia hạn không quá 60 ngày, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn.
Hết thời hạn mà không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn; cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
Như vậ, việc đăng ký kết hôn tại nước ngoài được giải quyết trong thời hạn khoảng 15 đến 20 ngày kể từ thời điểm nộp hồ sơ đăng ký kết hôn hợp lệ.
Mời bạn đọc xem thêm
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề ”Kết hôn ở nước ngoài được thực hiện như thế nào?” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Đăng ký kết hôn không thể ủy quyền thực hiện cũng như khi nhận kết quả. Tuy nhiên, một trong hai người có thể nộp hồ sơ thay người còn lại mà không cần văn bản ủy quyền.
Hiện nay để phù hợp với tình hình phát triển chung của xã hội; hồi nhập thế giới thời kì công nghệ số; do đó mà kết hôn có thể thực hiện qua mạng. Theo quy định của Luật Hộ tịch thì có hai cơ quan là cơ quan tư pháp – hộ tịch thuộc UBND cấp xã; UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký kết hôn. Và trường hợp đăng ký kết hôn qua mạng thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận vẫn được thực hiện theo đúng quy định của Luật Hộ tịch.
Trường hợp hai công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài kết hôn với nhau thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn là Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước mà một trong hai bên nam nữ hoặc cả hai bên nam nữ là công dân Việt Nam tạm trú.
Hồ sơ cần phải chuẩn bị gồm có:
– Tờ khai đăng ký kết hôn;
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
– Hộ chiếu hoặc là giấy CMND (đối với công dân Việt Nam);
– Bản sao hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam).