Xin chào Luật sư 247. Tôi là người lao động có đóng bảo hiểm xã hội. Vậy khi tôi hưởng chế độ ốm đau có được hưởng lương không? Vì vậy, tôi rất mong Luật sư giúp tôi tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này. Tôi rất mong nhận được phản hồi sớm nhất từ phía luật sư. Trân trọng cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật sư 247 chúng tôi. Dưới đây là bài viết Hưởng chế độ ốm đau có được hưởng lương không?. Mời bạn cùng đón đọc.
Nội dung tư vấn
Căn cứ theo quy định khoản 1 tại Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Theo đó, bản chất của bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm, mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Điều kiện hưởng chế độ ốm đau là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, có quy định về đối tượng áp dụng chế độ ốm đau:
Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Và tại Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014, có quy định:
Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
Như vậy, theo quy định nêu trên nếu các đối tượng nêu trên trong thời gian nghỉ việc không lương (không đủ thời gian làm việc để đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó) thì sẽ không được hưởng chế độ ốm đau trong thời gian này. Còn nếu vẫn đủ thời gian làm việc của tháng đó để đóng bảo hiểm xã hội thì họ vẫn được hưởng chế độ ốm đau.
Hưởng chế độ ốm đau có được hưởng lương không?
Theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019, người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày sau:
- Tết Dương lịch: 01 ngày
- Tết Âm lịch: 05 ngày;
- Ngày Chiến thắng: 01 ngày
- Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày
- Quốc khánh: 02 ngày
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày- Nghỉ hằng năm: 12 ngày/năm, cứ 05 năm làm việc + 01 ngày;
- Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
- Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
Theo đó, nghỉ ốm đau không thuộc trường hợp nghỉ hưởng nguyên lương nên doanh nghiệp không phải trả lương khi người lao động.
Đồng thời, theo khoản 1 Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động bị ốm đau phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì được hưởng chế độ ốm đau.
Như vậy, người lao động nghỉ ốm đau sẽ không được trả lương, nếu đủ điều kiện thì được hưởng chế độ ốm đau từ bảo hiểm xã hội chi trả.
Mức hưởng chế độ ốm đau là bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng chế độ ốm đau như sau:
- Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
- Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
Thông tin liên hệ Luật sư 247
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về Hưởng chế độ ốm đau có được hưởng lương không?. Chúng tôi hi vọng bạn có thể vận dụng kiến thức trên. để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến mẫu giấy cam đoan đăng ký lại khai sinh; giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty; mẫu đơn xin giải thể công ty, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu,… của Luật sư 247, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Người lao động được hưởng chế độ ốm đau nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
– Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
-Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
– Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong hai trường hợp trên.
Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:
– Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy.
– Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
– Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định, để hưởng chế độ, người lao động phải chuẩn bị hồ sơ hưởng chế độ ốm đau gồm các giấy tờ sau:
– Giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động nếu điều trị nội trú;
– Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH nếu điều trị ngoại trú;
– Giấy khám, chữa bệnh dịch bằng tiếng Việt nếu khám, chữa bệnh ở nước ngoài.