Hộ khẩu khác tỉnh có mua đất được không?

17/11/2022
Hộ khẩu khác tỉnh có mua đất được không?
254
Views

Chào Luật sư, tôi quê ở Nghệ An đã vào thành phố Hồ Chí Minh sinh sống được 2 năm. Gần đây thì tôi có dự định mua đất và kinh doanh lâu dài ở đây. Tuy nhiên tôi vẫn còn băn khoăn vì hộ khẩu của tôi ở quê, vậy tôi có được mua đất ở đây hay không? Hộ khẩu khác tỉnh có mua đất được không? Muốn mua đất ở khác tỉnh thì hồ sơ cần chuẩn bị những gì? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về vấn đề trên, Luật sư 247 xin được giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

Người không cư trú tại địa phương thì có được mua đất nông nghiệp không?

Trường hợp anh/chị muốn nhận quyền sử dụng đất thì theo Khoản 2 Điều 169 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

2. Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phụ thuộc vào nơi cư trú, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 191 và Điều 192 của Luật này.

Và tại khoản 3, khoản 4 Điều 191 Luật Đất đai 2013 cũng quy định như sau:

3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Như vậy, theo quy định trên thì hộ gia đình, cá nhân được phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phụ thuộc vào việc có hộ khẩu ở nơi đó hay không. Tuy nhiên, nếu nhận chuyển nhượng là đất trồng lúa thì phải đáp ứng điều kiện là có trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nếu không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì không được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa.

Ngoài ra, nếu đất nông nghiệp rơi vào trường hợp tại Khoản 4 ở trên cũng không được nhận chuyển nhượng. Các trường hợp khác ngoài 2 trường hợp ở trên thì đất nông nghiệp được nhận chuyển nhượng bình thường.

Hộ khẩu khác tỉnh có mua đất được không?
Hộ khẩu khác tỉnh có mua đất được không?

Hộ khẩu khác tỉnh có mua đất được không?

Trước hết, người nơi khác được hiểu là những người không có nơi ở cùng với nơi có thửa đất dự định mua bán/chuyển nhượng. Điều kiện để được chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp phải thỏa mãn quy định tại Điều 188, Điều 190, Điều 194 Luật Đất đai 2013 như sau:

– Đất nông nghiệp tham gia giao dịch đã được cấp giấy chứng nhận;

– Thửa đất giao dịch không có tranh chấp, không thuộc trường hợp phải kê biên để đảm bảo thi hành bản án hoặc thi hành quyết định của Tòa án, Trọng tài thương mại… theo quy định pháp luật;

– Thửa đất nông nghiệp tham gia giao dịch phải còn thời hạn sử dụng đất;

– Nếu đối tượng giao dịch là quyền sử dụng đất lúa thì bên nhận chuyển nhượng phải là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập chính từ nông nghiệp;

– Nếu đối tượng tham gia giao dịch là quyền sử dụng đất nông nghiệp trong khuôn viên/phạm vi đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng thì bên nhận chuyển nhượng phải là những hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại khu vực đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng đó. Vì vậy, nếu bên mua là người nơi khác thì không thể nhận chuyển nhượng được thửa đất nông nghiệp thuộc trường hợp này;

– Nếu đối tượng tham gia giao dịch là quyền sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân dân tộc thiểu số thì chỉ được tham gia giao dịch khi đã hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất.

=> Theo quy định trên, có thể thấy, pháp luật đất đai không cấm người nơi khác (người ở nơi khác) không được mua/nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở nơi khác nơi mình sinh sống, trừ nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp trong phạm vi đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng. Điều đó đồng nghĩa với việc bên mua được quyền mua/nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp tại nơi mình không sinh sống, ngoại trừ đất nông nghiệp nằm trong phạm vi đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ.

Kết luận: Người nơi khác có quyền nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp ở khác nơi mình sinh sống, ngoại trừ trường hợp chuyển nhượng đất nông nghiệp trong phạm vi được quy hoạch là đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.

Mua đất nông nghiệp ở nơi khác có sang tên được không?

Theo thông tin chúng tôi đã phân tích ở trên, ngoại trừ các trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp trong phạm vi đất đã được quy hoạch đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, bên mua có thể mua/nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp khác nơi mình sinh sống.

Vì vậy, việc sang tên quyền sử dụng đất khi bên mua ở nơi khác cũng được thực hiện như việc mua bán đất nông nghiệp/nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thông thường khác và thường diễn ra theo trình tự sau đây:

Bước 1: Thỏa thuận, giao kết hợp đồng

Việc thỏa thuận, giao kết hợp đồng được thực hiện dựa trên sự tự nguyện, không bị đe dọa, lừa dối, ép buộc của các bên.

Việc ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp được thực hiện tại một trong ba nơi: Văn phòng công chứng, phòng công chứng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.

Bước 2: Sang tên quyền sử dụng đất nông nghiệp

Việc sang tên quyền sử dụng đất nông nghiệp trong trường hợp này được thực hiện tại văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất nông nghiệp tham gia giao dịch theo quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Lưu ý: Đất nông nghiệp tham gia giao dịch ở địa phương nào thì chỉ văn phòng đăng ký đất đai ở địa phương đó có thẩm quyền thực hiện thủ tục sang tên.

Như vậy, người mua thuộc trường hợp được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp có quyền thực hiện mua bán/giao dịch chuyển quyền sử dụng đất và tiến hành sang tên. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ sang tên là văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất.

Hộ khẩu khác tỉnh có mua đất được không?
Hộ khẩu khác tỉnh có mua đất được không?

Mua đất nông nghiệp trồng cây lâu năm nhưng không canh tác có bị sao không?

Việc anh/chị mua đất nông nghiệp nhưng không canh tác có thể bị thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 như sau:

Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Hộ khẩu khác tỉnh có mua đất được không?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là làm sổ đỏ hết bao nhiêu…. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Hoặc liên hệ qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

 Địa chỉ của người sử dụng đất được ghi như thế nào?

Khoản 4 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định cách ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
“a) Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”;”
Như vậy, người sử dụng đất là cá nhân trong nước thì ghi địa chỉ thường trú của cá nhân đó.

Hộ gia đình sử dụng đất hiện nay có được cùng đứng tên trên sổ đỏ không?

Đối với hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như cá nhân trong nước; địa chỉ thường trú của hộ gia đình (theo điểm c khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT).

Địa chỉ thửa đất ghi trên sổ đỏ như thế nào?

Địa chỉ thửa đất: ghi tên khu vực (xứ đồng, điểm dân cư,…); số nhà, tên đường phố (nếu có), tên đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, nơi có thửa đất

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.