Nhân viên được nghỉ không lương tối đa bao nhiêu ngày?

21/03/2022
607
Views

Chào Luật sư, hiện tại tôi làm việc cho một công ty sản xuất gỗ. Tôi muốn hỏi tôi được nghỉ phép tối đa là bao nhiêu ngày theo quy định của luật? Nhân viên được nghỉ không lương tối đa bao nhiêu ngày? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật lao động 2020

Nghị định 28/2020/NĐ-CP

Hiện nay nhân viên được nghỉ không lương tối đa bao nhiêu ngày?

Căn cứ khoản 2 và khoản 3 điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động được nghỉ không hưởng lương trong các trường hợp sau:

Trường hợp 1:

Người lao động được nghỉ không hưởng lương một ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

Đối với trường hợp này, người lao động không phải xin phép người sử dụng lao động mà chỉ cần thông báo cho người sử dụng lao động biết (có thể thông báo qua văn bản, email, gọi điện thoại…).

Căn cứ khoản 1 điều 6 và điểm a khoản 1 điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, nếu người sử dụng lao động không cho người lao động nghỉ sẽ bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng (nếu người sử dụng lao động là tổ chức sẽ bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 10 triệu đồng).

Hiện nay nhân viên được nghỉ không lương tối đa bao nhiêu ngày?

Trường hợp 2:

Có thỏa thuận về việc nghỉ không hưởng lương giữa người lao động với người sử dụng lao động.

Với trường hợp này, người lao động phải thỏa thuận với người sử dụng lao động, nếu người sử dụng lao động không đồng ý thì người lao động không được tự ý nghỉ.

Pháp luật không quy định cụ thể thời gian nghỉ không lương trong trường hợp này. Do đó, người lao động và người sử dụng có thể tự thỏa thuận về số ngày nghỉ không lương mà không bị giới hạn.

Trường hợp nghỉ việc riêng được hưởng nguyên lương

Theo quy định tại khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong trường hợp sau đây:

  • Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
  • Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
  • Cha đẻ, mẹ đẻ chết: nghỉ 03 ngày;
  • Cha nuôi, mẹ nuôi chết: nghỉ 03 ngày;
  • Cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng chết: nghỉ 03 ngày;
  • Cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng chết: nghỉ 03 ngày;
  • Vợ hoặc chồng chết: nghỉ 03 ngày;
  • Con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

Khi nghỉ việc riêng, người lao động phải thông báo cho người sử dụng lao động biết.

So với Bộ luật Lao động 2012 đang được áp dụng, BLLĐ năm 2019 đã bổ sung thêm những trường hợp nghỉ việc riêng mà vẫn được hưởng nguyên lương như sau: Con nuôi kết hôn; cha nuôi, mẹ nuôi chết; cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng chết; con nuôi chết.

Theo quy định hiện nay, con nuôi hợp pháp có quyền và nghĩa vụ tương đương với con đẻ. Do đó, việc bổ sung các trường hợp này là thực sự cần thiết.

Như vậy từ 01/01/2021, người lao động sẽ có thêm nhiều trường hợp được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương.

4 trường hợp người lao động nghỉ không hưởng lương

Trên cơ sở kế thừa tinh thần của Bộ luật lao động 2012, BLLĐ năm 2019 tiếp tục quy định người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày khi:

  • Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại chết;
  • Anh, chị, em ruột chết;
  • Cha hoặc mẹ kết hôn;
  • Anh, chị, em ruột kết hôn.

Khi nghỉ việc không lương trong các trường hợp trên; người lao động bắt buộc phải thông báo cho người sử dụng lao động biết về sự kiện này.

Ngoài ra, người lao động cũng có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương. Do đó, người lao động có thể xin nghỉ nhiều hơn số ngày mà luật quy định; hoặc xin nghỉ vì những lý do riêng khác nếu người sử dụng lao động đồng ý.

Mặt khác, pháp luật cũng không quy định về tối đa số ngày nghỉ không hưởng lương; nên người lao động có thể nghỉ không hưởng lương theo số ngày đã thỏa thuận mà không bị giới hạn; miễn sao được người sử dụng lao động chấp nhận.

Hiện nay nhân viên được nghỉ không lương tối đa bao nhiêu ngày?

Từ chối khi người lao động xin nghỉ doanh nghiệp có bị phạt?

Trong trường hợp người thân trong gia đình chết; hoặc kết hôn mà người lao động đã thông báo; thì người sử dụng lao động phải tạo điều kiện cho người lao động nghỉ việc theo quy định.

Nếu người sử dụng lao động không cho người lao động nghỉ việc riêng; nghỉ không hưởng lương theo đúng quy định pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng (theo điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2020/NĐ-CP).

Riêng trường hợp người lao động muốn nghỉ không hưởng lương theo thỏa thuận; người sử dụng lao động được quyền đồng ý; hoặc từ chối đề nghị xin nghỉ của người lao động mà không bị coi là vi phạm pháp luật.

Nghỉ việc không hưởng lương là gì?

Nghỉ việc không hưởng lương là hình thức nghỉ việc của người lao động có thoả thuận với doanh nghiệp trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động.

Theo Bộ luật lao động 2019:

Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

1.Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

2.Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

3.Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Hiện nay nhân viên được nghỉ không lương tối đa bao nhiêu ngày?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận độc thân; tạm ngừng kinh doanh; mẫu hợp pháp hóa lãnh sự, giấy phép bay Flycam…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.

Hoặc qua các kênh sau:

Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Ngày nghỉ hằng năm có được tăng thêm theo thâm niên làm việc không?

Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Người lao động có phải đóng quỹ trợ cấp thôi việc để được hưởng trợ cấp khi thôi việc không?

Câu trả lời là không; Người lao động chỉ có nghĩa vụ đóng các khoản phí liên quan đến bảo hiểm xã hội và phí công đoàn nếu có. Đối với trợ cấp thôi việc người lao động không có nghĩa vụ phải đóng; mà đây là khoản mà người sử dụng lao động phải bỏ ra để trả cho người lao động trong một số trường hợp nhất định theo luật.

5/5 - (2 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.