Khi cho vay tài sản, nhiều trường hợp sẽ gặp rủi ro khi người vay tài sản không trả nợ. Vậy theo quy định, khi hết thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng thì có khởi kiện đòi tài sản cho vay được không? Trường hợp nào không áp dụng thời hiệu khởi kiện đòi tài sản cho vay? Cách đòi lại tài sản cho vay khi hết thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng năm 2022 là gì? Bài viết sau đây của Luật sư 247 sẽ giúp quý bạn đọc giải đáp thắc mắc về những vấn đề này, mời bạn cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
Thời hiệu khởi kiện là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 184 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015: “Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự”
Theo đó, Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện theo Khoản 3 Điều 150 Bộ Luật dân sự 2015.
Thế nào là khởi kiện đòi tài sản?
Kiện đòi lại tài sản được hiểu là việc chủ sở hữu tài sản, người chiếm hữu hợp pháp của tài sản thực hiện việc yêu cầu tòa án buộc người có hành vi chiếm hữu bất hợp pháp tài sản phải trả lại tài sản cho mình. Đòi lại tài sản chính là một trong những phương thức bảo vệ quyền của chủ sở hữu tài sản và người chiếm hữu hợp pháp của tài sản.
Quyền đòi lại tài sản được quy định tại Điều 166 Bộ luật dân sự 2015 cụ thể như sau: chủ sở hữu tài sản, hoặc chủ thể có quyền khác đối với tài sản là người có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu tài sản, người sử dụng tài sản hoặc người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật. Tuy nhiên, đối với những tài sản đang được chiếm hữu bởi chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì chủ sở hữu tài sản không có quyền đòi lại tài sản đó.
Thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp hợp đồng năm 2022
Theo Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 quy định sau đây:
“Điều 429. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.”
Đối chiếu quy định trên, thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng cho vay là 3 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Trường hợp nào không áp dụng thời hiệu khởi kiện đòi tài sản cho vay?
Căn cứ Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 155. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.
2. Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
3. Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.
4. Trường hợp khác do luật quy định.”
Ngoài ra, trường hợp pháp luật không có quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự thì thực hiện như sau: Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản; tranh chấp về đòi lại tài sản do người khác quản lý, chiếm hữu; tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện.
Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Theo đó, không áp dụng thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản trong những trường hợp nêu trên.
Hết thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng thì có khởi kiện đòi tài sản cho vay được không?
Căn cứ Điều 429 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thời hiệu khởi kiện về hợp đồng như sau:
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Tuy nhiên, Hội đồng thẩm phán quy định đối với tranh chấp hợp đồng vay tài sản như sau:
“Đối với tranh chấp về quyền sở hữu tài sản, về đòi lại tài sản, đòi lại quyền sử dụng đất do người khác quản lý, chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện.“
Ví dụ 1: Ngày 01-01-2008, A cho B vay 500 triệu đồng, thời hạn vay là 1 năm. Đến ngày 01-01-2009, B không trả tiền gốc và tiền lãi. Đến ngày 03-4-2011, A khởi kiện yêu cầu buộc B trả lại khoản tiền gốc và tiền lãi. Đối với yêu cầu thanh toán khoản tiền lãi thì Tòa án không giải quyết vì đã hết thời hiệu khởi kiện. Đối với yêu cầu thanh toán khoản tiền gốc thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện, Tòa án thụ lý giải quyết theo thủ tục chung.
Ví dụ 2: Trường hợp người cho thuê tài sản mà có tranh chấp về hợp đồng thuê tài sản thì thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng cho thuê tài sản được xác định theo quy định tại Điều 427 của Bộ luật dân sự năm 2005. Đối với tranh chấp về đòi lại tài sản cho thuê do người khác đang quản lý, chiếm hữu thì căn cứ hướng dẫn tại điểm a khoản 3 Điều 159 của BLTTDS và điểm b khoản 3 của Điều này không áp dụng thời hiệu khởi kiện.
Ví dụ 3: Đối với tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ mà có tranh chấp về việc ai có quyền sở hữu đối với quyền sở hữu trí tuệ đó thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Nếu tranh chấp các giao dịch về quyền sở hữu trí tuệ thì áp dụng thời hiệu tương ứng đối với giao dịch quyền sở hữu trí tuệ đó.
Theo quy định trên, đối với tranh chấp cho vay tài sản thì khi phát hiện người vay tiền của bạn quỵt nợ hoặc quá thời hạn ba năm thì bạn vẫn không mất quyền đòi nợ mà vẫn có quyền gửi đơn khởi kiện đến tòa án để yêu cầu giải quyết theo quy định.
Cách đòi lại tài sản cho vay khi hết thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng năm 2022
Thông thường, đối với những trường hợp đã hết thời hiệu khởi kiện theo quy định của pháp luật, nếu người có quyền khởi kiện muốn khởi kiện để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp thì căn cứ theo quy định tại Điều 157 Bộ luật dân sự 2015, quyền khởi kiện có thể được khôi phục nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Các bên đã tự hòa giải với nhau;
- Bên có nghĩa vụ thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
- Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện.
Tuy nhiên, đối với trường hợp tranh chấp về hợp đồng vay tài sản sẽ được tính vào trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Có nghĩa là, về bản chất thì thời hiệu khởi kiện của vụ án không bị mất đi. Chính vì vậy, người khởi kiện không cần phải khôi phục lại thời hiệu khởi kiện.
Hồ sơ khởi kiện đòi lại tài sản cho vay
- Đơn khởi kiện đòi nợ theo mẫu.
- Bản sao hợp đồng vay tiền, giấy tờ vay nợ (nếu có).
- Bản sao chứng thực giấy tờ tùy thân như Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, Căn cước công dân, sổ hộ khẩu… của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
- Giấy tờ chứng minh vụ việc vẫn còn thời hiệu khởi kiện (nếu có).
- Các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện.
Thủ tục khởi kiện đòi lại tài sản cho vay
Bước 1: Liên hệ lại với bên vay nợ để xác minh thông tin lần cuối trước khi khởi kiện.
Bước 2: Nộp đơn khởi kiện đòi nợ cá nhân cùng chứng cứ lên Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Bước 3: Tiến hành thủ tục hòa giải, tiếp cận chứng cứ và tranh luận tại Tòa án.
Bước 4: Yêu cầu cơ quan thi hành án thi hành phán quyết của Tòa án để thu hồi nợ cá nhân.
Mời bạn xem thêm:
- Pháp luật có bắt buộc trả lương cho người lao động bằng tiền Việt Nam không?
- Hợp đồng lao động được chấm dứt khi nào?
- Gọi 2 cuộc điện thoại quảng cáo cho một số điện thoại trong vòng 24 giờ được không?
Thông tin liên hệ Luật sư 247
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư 247 “Hết thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng thì có khởi kiện đòi tài sản cho vay được không?″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; phát hành hóa đơn điện tử lần đầu; dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi;… mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Hotline: 0833.102.102.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định, thời hiệu khởi kiên đòi nợ là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Theo quy định, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Theo quy định, nếu giấy vay tiền viết tay có đầy đủ các điều kiện sau đây thì vẫn có hiệu lực:
– Các bên có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch vay tiền.
– Các bên cho vay và đi vay đều hoàn toàn tự nguyện.
– Mục đích vay cũng như các thoả thuận vay tiền của các bên không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.