Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế; kiểu dngs công nghiệp; thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn; nhãn hiệu; ….. do mình sáng tạo ra; hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. Trên thực tế, quyền sở hữu công nghiệp của cá nhân, tổ chức thường xuyên bị xâm phạm bởi các chủ thể khác. Do đó pháp luật đã có những quy định nhằm bảo vệ quyền sỏ hữu công nghiệp của cá nhân, tổ chức. Những cá nhân, tổ chức có hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp sẽ bị xử lý hình sự như thế nào? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu nhé!
Căn cứ pháp lý
Xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là gì?
Xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là các hành vi trái phép xâm phạm quyền; và lợi ích của chủ thể sở hữu đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp; thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn; nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý; bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra; hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.
Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp?
Hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
- Sử dụng sáng chế được bảo hộ, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ; hoặc kiểu dáng công nghiệp không khác biệt đáng kể với kiểu dáng đó; thiết kế bố trí được bảo hộ hoặc bất kỳ phần nào có tính nguyên gốc của thiết kế bố trí đó trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ mà không được phép của chủ sở hữu;
- Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mà không trả tiền đền bù theo quy định về quyền tạm thời quy định tại Điều 131 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh
- Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh; bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó;
Người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh bao gồm chủ sở hữu bí mật kinh doanh; người được chuyển giao hợp pháp quyền sử dụng bí mật kinh doanh, người quản lý bí mật kinh doanh.
- Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;
- Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt; xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ; lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận; thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh;
- Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh; hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền;
- Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết; hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một trong các hành vi nêu trên;
- Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật quy định tại Điều 128 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu tên, thương mại và chỉ dẫn địa lý
Các hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu; thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu:
- Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa; dịch vụ trùng với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó;
- Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ tương tự; hoặc liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó; nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;
- Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng, tương tự; hoặc liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó; nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;
- Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng; hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa; phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hóa, dịch vụ bất kỳ; kể cả hàng hóa, dịch vụ không trùng, không tương tự; và không liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng; nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa; hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.
Hành vi cạnh tranh không lành mạnh
- Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh; hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hóa, dịch vụ;
- Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về xuất xứ; cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hóa, dịch vụ; về điều kiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
- Sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện; hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu sử dụng nhãn hiệu đó mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên; nếu người sử dụng là người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu; và việc sử dụng đó không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu và không có lý do chính đáng;
- Đăng ký, chiếm giữ quyền sử dụng; hoặc sử dụng tên miền trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu; tên thương mại được bảo hộ của người khác; hoặc chỉ dẫn địa lý mà mình không có quyền sử dụng nhằm mục đích chiếm giữ tên miền, lợi dụng; hoặc làm thiệt hại đến uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý tương ứng.
Mức phạt hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
+ Khung một (khoản 1)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.. Được áp dụng đốì với trường hợp phạm tội có cấu thành cơ bản nêu ở mặt khách quan và chủ quan.
+ Khung hai (khoản 2)
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên
+ Hình phạt bổ sung (khoản 3)
Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm
Lưu ý: Hình thức phạt bổ sung là phạt tiền chỉ được áp dụng khi hình phạt chính được áp dụng không phải là hình phạt tiền.
+ Hình phạt đối với pháp nhân (khoản 4)
Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và thương hiệu trọn gói 2021
- Bán hàng giả mạo nhãn hiệu nổi tiếng bị pháp luật xử lý như thế nào?
- Đặt tên thương mại tương tự với công ty khác có được không?
- Điều kiện để cấp văn bằng đăng kí sáng chế
Trên đây là bài viết của chúng tôi về “Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp bị xử lý thế nào”. Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liện hệ: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Cần phải nộp kèm theo đơn các chứng cứ chứng minh sự xâm phạm quyền. Các chứng cứ đó là:
Bản gốc, bản sao tài liệu mô tả, hiện vật liên quan đến đối tưọng bảo hộ.
Vật mẫu, hiện vật, ảnh chụp, bản ghi hình sản phẩm bị nghi ngờ chứa yếu tố xâm phạm.
Bản giải trình, so sánh sản phẩm bị xem xét với đối tuợng được bảo hộ.
Các tài liệu khác chúng minh có sự xâm phạm
Cơ quan Thanh tra Khoa học và Công nghệ các cấp đối với các đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền và hàng hoá giả mạo sở hữu công nghiệp khi: Sản xuất, kinh doanh, khai thác, quảng cáo, lưu thông (trừ hành vi xẩy ra trong hoạt động nhập khẩu).
Cơ quan Quản lý Thị trường các cấp đối với đơn yêu cầu xử lý hành vi lưu thông hàng hoá, kinh doanh thương mại trên thị trường.
Cơ quan Cảnh sát các cấp đối với đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền trong trường hợp cần phát hiện, xác minh, thu thập thêm chứng cứ, chưa xác định rõ địa chỉ.
Cơ quan Hải quan các cấp đối với đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền xẩy ra trong xuất, nhập khẩu