Lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng được hiểu là việc tội phạm dùng thủ đoạn gian dối làm cho người quản lý, chủ sở hữu tài sản tin tưởng mà giao tài sản của mình cho tội phạm thông qua các trang mạng, ứng dụng xã hội từ những đường link, hình thức đe doạ khác nhau như hình ảnh, bài viết, thông tin cá nhân. Bài viết hôm nay Luật sư 247 sẽ đề cập đến mức xử phạt về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng.
Căn cứ pháp lý
Các yếu tố cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Mặt khách quan.
Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản:
- Dùng thủ đoạn gian dối bằng cách đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội.
- Chiếm đoạt tài sản, được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Đặc điểm của việc chiếm đoạt này là nó gắn liền và có mối quan hệ nhân quả với hành vi dùng thủ đoạn gian dối
Khách thể tội lừa đảo.
Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác
Mặt chủ quan tội lừa đảo.
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, người phạm tội hoàn toàn ý thức được hành vi của mình là sai trái và vi phạm pháp luật, lường trước được hậu quả và mong muốn cho hậu quả xảy ra.
Mối quan hệ nhân quả.
Hành vi lừa dối, lừa đảo người khác nhằm chiếm đoạt tài sản phải là nguyên nhân cơ bản, trực tiếp dẫn tới hậu quả thiệt hại về tài sản.
Nếu việc thiệt hại về tài sản lại xuất phát từ nguyên nhân khác thì phải xem xét kỹ lại những dấu hiệu khách quan để xác định xem có dấu hiệu của tội phạm không và được pháp luật điều chỉnh như thế nào?
Các hành vi lừa đảo qua mạng xã hội thường gặp
Ở nước ta hiện nay có rất nhiều trang mạng xã hội đang được sử dụng công khai với số lượng người dùng đông đảo như: Facebook, Zalo, Instagram,… đó là điều kiện cho các đối tượng lợi dụng để thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Với việc đăng ký và tạo lập các tài khoản trên các trang mạng xã hội một cách dễ dàng dẫn đến tình trạng rất nhiều tài khoản giả mạo, tài khoản ảo xuất hiện tràn lan trên mạng xã hội, rất khó để kiểm soát và phân biệt được với các tài khoản thật.
Với sự phát triển của công nghệ thông tin, hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản giờ đây không chỉ thông qua các hành vi vay, mượn tiền, tài sản đơn thuần mà đã biến tướng dưới nhiều dạng hành vi khác phức tạp và tinh vi hơn, đặc biệt là thông qua mạng xã hội. Ví dụ về một số những hành vi lừa đảo qua mạng thường gặp:
- Bằng các chiêu trò như ứng dụng lừa đảo, đường link clip, hình ảnh nóng,… các đối tượng dễ dàng đánh cắp thông tin và chiếm quyền sử dụng (hack) tài khoản của người khác. Sau đó mạo danh chủ tài khoản để hỏi mượn, vay tài sản với mục đích chiếm đoạt, phổ biến nhất là hỏi vay tiền và nhờ nạp tiền điện thoại;
- Tinh vi hơn nữa, các đối tượng tạo thành một nhóm cùng đưa ra những thông tin giả một cách ăn khớp với nhau, làm cho nạn nhân không thể biết được thông tin nào là thật, thông tin nào là giả. Lợi dụng lòng tin của nạn nhân để yêu cầu chuyển tiền cho họ để đầu tư kinh doanh chung hoặc mua tài sản có giá trị khác;
- Một hình thức khác là lừa đảo thông qua sàn giao dịch tiền ảo. Người dùng sau khi dùng tiền thật để mua đồng tiền ảo và nạp vào các tài khoản trên các sàn giao dịch tiền ảo của các đối tượng lừa đảo. Sau khi lượng tiền ảo nạp vào tài khoản đủ lớn, các đối tượng lừa đảo sẽ đánh sập sàn giao dịch tiền ảo để chiếm đoạt tài tiền của người dùng.
Có thể thấy, đặc điểm chung của những hành vi lừa đảo qua mạng đó là lợi dụng vào lòng tham, sự không hiểu biết của nạn nhân để lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản.
Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng bị xử phạt thế nào?
Xử phạt hành chính hành vi lừa đảo thế nào?
Căn cứ theo theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả.
Trách nhiệm hình sự với hành vi lừa đảo
Căn cứ theo Điều 174 Bộ luật Hình sự quy định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với một trong các trường hợp:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự.
Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với một trong các trường hợp:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với một trong các trường hợp:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Người bị lừa đảo cần làm gì?
Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của mạng xã hội, hành vi lừa đảo qua mạng trở nên ngày càng phổ biến với các thủ đoạn lừa đảo tinh vi, khó nhận biết. Người bị lừa đảo có thể tố giác hành vi lừa đảo đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
Cụ thể, để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, người bị hại cần làm đơn tố giác gửi đến Cơ quan điều tra nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú).
Hồ sơ tố giác tội phạm bao gồm:
- Đơn trình báo công an;
- CMND/CCCD/Hộ chiếu của bị hại (bản sao công chứng);
- Sổ hộ khẩu của bị hại (bản sao công chứng).
- Chứng cứ liên quan để chứng minh (hình ảnh, ghi âm, video,… có chứa nguồn thông tin của hành vi phạm tội).
Theo Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:
- Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
- Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
Ngoài việc trình báo trực tiếp với cơ quan có thẩm quyền, người bị hại còn có thể thông tin, trình báo lừa đảo qua đường dây nóng của cơ quan Công an:
- Đường dây nóng Phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao: 069.219.4053 – Cục Cảnh sát hình sự;
- Địa chỉ https://canhbao.ncsc.gov.vn./#!/ của Trang cảnh báo an toàn thông tin Việt Nam.
- Đối với người dân tại Thành phố Hồ Chí Minh, người dân có thể gọi đến số điện thoại đường dây nóng 08.3864.0508 để thông tin, trình báo về chiếm đoạt tài sản, lừa đảo qua mạng.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ Luật sư tư vấn online uy tín, chuyên nghiệp
- Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng xử lý thế nào?
- Nộp đơn tố cáo lừa đảo ở đâu theo quy định 2022?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung Luật sư 247 tư vấn về vấn đề “Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng bị xử phạt thế nào?“. Mời các bạn tham khảo thêm bài viết tiếng anh của Luật sư 247 tại trang web: Lsxlawfirm. Mong rằng chúng tôi đã đem lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu có thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan như: tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất, giá đất bồi thường khi nhà nước thu hồi đất, khung giá đền bù đất đai, giá đền bù đất, tội vu khống lăng mạ người khác…Nếu quý khách có nhu cầu mua bán doanh nghiệp; hãy liên hệ ngay với Luật sư 247 để được phục vụ tốt nhất: 0833102102. Hoặc liên hệ qua:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản bằng tin nhắn chỉnh sửa còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm; tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Căn cứ Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 quy định như sau:
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên
Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.