Hành vi làm sổ hộ khẩu giả phạt bao nhiêu tiền năm 2022?

25/10/2022
Hành vi làm sổ hộ khẩu giả phạt bao nhiêu?
290
Views

Chị họ tôi vì cần có sổ hộ khẩu gộp vào hồ sơ để đi xin việc. Nhưng chị đã nhờ một người quen làm giả sổ hộ khẩu. Vậy mức phạt cho hành vi làm sổ hộ khẩu giả ra sao? Và hành vi làm sổ hộ khẩu giả phạt bao nhiêu? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây nhé!

Căn cứ pháp lý

Sổ hộ khẩu là gì?

  • Trước khi Luật cư trú năm 2020 có hiệu lực, thì Sổ hộ khẩu được quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật cư trú 2006 như sau:

+ “1. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.

  • Có thể hiểu sổ hộ khẩu là phương thức được dùng để cơ quan nhà nước quản lý nhân khẩu trong các hộ gia đình. Thông qua Sổ hộ khẩu có thể xác định nơi cư trú hợp pháp của công dân, cụ thể hơn là xác định được nơi thường trú của công dân để quản lý được việc cư trú của công dân tại từng địa điểm cụ thể. Bên cạnh đó, sổ hộ khẩu còn có vai trò xác định thẩm quyền giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến cá nhân công dân.
  • Hiện nay, theo Luật Cư trú 2020, không còn khái niệm cụ thể về sổ hộ khẩu. Đến hết ngày 31/12/2022 sổ hộ khẩu giấy sẽ không được sử dụng để xác định thông tin cư trú nhân thân của công dân, thay vào đó sẽ quản lý cư trú, quản lý dân cư trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
  • Tuy nhiên, thời gian tới đây các thông tin liên quan đến Sổ hộ khẩu vẫn còn được nhiều người quan tâm. Trong đó có vấn đề làm sổ hộ khẩu giả.

Điều kiện để được cấp Sổ hộ khẩu là gì?

  • Theo quy định pháp luật, sổ hộ khẩu là giấy tờ xác định nơi thường trú của một cá nhân, do đó, để được cấp sổ hộ khẩu hoặc để được ghi nhận là đang thường trú tại một địa phương nhất định cá nhân phải thực hiện thủ tục đăng ký thường trú.
  • Để được đăng ký thường trú, trước tiên công dân phải đáp ứng được điều kiện để được đăng ký thường trú theo quy định.
  • Theo quy định tại Điều 20 Luật cư trú 2020 thì công dân được đăng ký thường trú khi thuộc một trong các trường hợp sau:
    • Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó;
  • Công dân không có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp của người khác khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý trong các trường hợp sau đây:
    • Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
    • Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
    • Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.  
  • Ngoài các trường hợp nêu trên, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng được các điều kiện cụ thể:
    • Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
    • Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.
  • Ngoài các trường hợp nêu trên, pháp luật còn quy định các trường hợp đăng ký thường trú trong một số trường hợp như đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở; người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý; Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó theo quy định tại Khoản 4,5,6 Điều 20 Luật cư trú 2020.
  • Để được đăng ký thường trú công dân cần thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. VIệc đăng ký thường trú này có thể được thực hiện trực tiếp tại cơ quan quản lý cư trú hoặc được đăng ký thông qua cổng dịch vụ công quốc gia.
  • Sau khi hoàn thiện thủ tục đăng ký thường trú tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định cũ thì công dân sẽ được cấp sổ hộ khẩu. Theo quy định của mới về cư trú thì công dân sẽ được cập nhật thông tin cư trú trên hệ thống dữ liệu quốc gia về dân cư.
Hành vi làm sổ hộ khẩu giả phạt bao nhiêu?
Hành vi làm sổ hộ khẩu giả phạt bao nhiêu?

Hành vi làm sổ hộ khẩu giả phạt bao nhiêu?

Điểm c khoản 4 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt với hành vi vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú như sau:

  • “4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

c) Làm giả, sử dụng sổ hộ khẩu giả, sổ tạm trú giả để đăng ký thường trú, tạm trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;

…”

Như vậy, người có hành vi làm giả sổ hộ khẩu mà bị phát hiện sẽ bị xử phạt từ 4 – 6 triệu đồng.

Mặt khác, làm sổ hộ khẩu giả còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự liên quan đến tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 341 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017. Cụ thể mức phạt như sau:

  • 1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
  • 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Phạm tội 02 lần trở lên;

    c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;

    d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

    đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

    e) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;

    b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

    c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
  • 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
  • Có thể thấy, việc làm sổ hộ khẩu giả có thể bị xử phạt hành chính từ  4 – 6 triệu đồng, nghiêm trọng hơn sẽ bị xử lý hình sự với mức phạt tù cao nhất là 07 năm.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Hành vi làm sổ hộ khẩu giả phạt bao nhiêu?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách đang có ý định ly hôn và không biết việc chia nhà đất sau ly hôn, có được mang hộ chiếu đi cầm cố không hoặc để được giải đáp các thắc mắc về thủ tục ly hôn một cách nhanh chóng nhất, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Có thể bạn quan tâm

Câu hỏi thường gặp

Có được cho thuê lại sổ hộ khẩu sau khi làm mới không?

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định
“2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
– Mua, bán, thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;…”
Theo quy định thì hành vi cho thuê lại sổ hộ khẩu là một trong những điều cấm của pháp luật, nếu vi phạm sẽ bị phạt tiền.

Vô ý tẩy xóa sổ hộ khẩu có bị xử phạt không?

Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định nếu tẩy xóa mà chỉ vô tình, không cố ý làm sai lệch nội dung hộ khẩu thì không bị phạt. Chỉ khi tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.