Hành vi bắt cóc chiếm đoạt tài sản bị xử phạt ra sao?. Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu ngay sau đây.
Căn cứ pháp lý
Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Thế nào là bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản?
Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản là hành vi bắt người làm con tin; nhằm buộc người khác phải nộp cho mình một khoản tiền; hoặc tài sản thì mới thả người bị bắt.
Bắt người làm con tin là bắt và giữ lại để buộc người muốn chuộc phải bảo đảm thực hiện một lời hứa nhằm thoả mãn một yêu sách của người bắt; nhưng chỉ bắt người làm con tin nhằm buộc người muốn chuộc phải giao tài sản hoặc một số tiền; thì mới là bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản. Nếu bắt cóc nhằm mục đích khác thì không phải là bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; mà tuỳ trường hợp cụ thể; mà người có hành vi bắt cóc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm tương ứng.
Hành vi bắt cóc chiếm đoạt tài sản bị xử phạt ra sao?
Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản như sau:
Điều 169. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
Khung 1
1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Khung 2
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
(a) Có tổ chức;
(b) Có tính chất chuyên nghiệp;
(c) Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
(d) Đối với người dưới 16 tuổi;
(đ) Đối với 02 người trở lên;
(e) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
(g) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11 % đến 30%;
(h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
(i) Tái phạm nguy hiểm.
Khung 3
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:
(a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
(b) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
Khung 4
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
(a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
(b) Làm chết người;
(c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Ngoài bị phạt tù, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Cấu thành tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
Chủ thể của tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
Chủ thể của tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; cũng tương tự như đối với tội cướp tài sản
Người phạm tội từ dủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi; không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 169; vì khoản 1 Điều 169 là tội phạm nghiêm trọng; và người từ đủ 14 tuổi trở lên; nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng; do cố ý và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Như vậy nếu người phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 169 Bộ luật hình sự 2015 thì chỉ cần xác định người phạm tội đã đủ 14 tuổi là đã phải chịu trách nhiệm hình sự, nhưng nếu người phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự thì người phạm tội phải đủ 16 tuổi mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
Khách thể của tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
Khách thể của tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản cũng tương tự như tội cướp tài sản, tức là cùng một lúc xâm phạm đến hai khách thể (quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân), nên trong cùng một vụ án có thể có thể có một người bị hại, nhưng cũng có thể có nhiều người bị hại, có người bị hại chỉ bị xâm phạm đến tài sản; có người bị hại bị xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự; có người bị hại vừa bị xâm phạm đến tài sản vừa bị xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự.
Thông thường tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt, người bị bắt cóc là người bị xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự; còn người bị xâm phạm tài sản lại là những người thân của người bị bắt cóc. Tuy nhiên, cũng có trường hợp người bị bắt cóc đồng thời là người bị xâm phạm tài sản.
Mặt khách quan của tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
Hành vi khách quan: Bắt cóc là hành vi bắt người trái pháp luật. Hành vi bắt người làm con tin được thực hiện một cách lén lút; và đưa người bị bắt đến một nơi nào đó rồi tìm cách thông báo cho người thân của người bị bắt cóc biết; cùng với yêu cầu người thân của họ phải nộp một số tiền; thì mới thả người bị bắt cóc; nếu không nộp tiền hoặc tài sản; thì người bị bắt cóc sẽ bị nguy hiểm đén tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm.
Thủ đoạn bắt cóc không phải là dấu hiệu đặc trưng của hành vi phạm tội (không có ý nghĩa trong việc định tội); nhưng hành vi bắt cóc người làm con tin; lại là đặc trưng cơ bản của tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; bởi lẽ bắt người làm con tin chính là một thủ đoạn nhằm chiếm đoạt tài sản.
Người phạm tội còn có hành vi đe doạ người khác; nếu không giao nộp tiền hoặc tài sản thì con tin sẽ bị giết, bị đánh đập, hành hạ… Hành vi đe doạ người khác; cũng có thể được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau như: gọi điện thoại, viết thư, nhắn tin qua người khác; hoặc trực tiếp gặp người thân của con tin…
Người phạm tội còn có thể có hành vi dùng vũ lực; đe dọa dùng vũ lực đối với người bị bắt làm con tin để người này sợ hãi; với hành vi xâm phạm trực tiếp đến con tin; nếu cấu thành một tội độc lập; thì người phạm tội còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tương ứng với hành vi xâm phạm.
Hậu quả: hậu quả của tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt; không phải là yếu tố bắt buộc để định tội; nếu người phạm tội chưa gây ra hậu quả; nhưng có ý thức chiếm đoạt; và đã thực hiện hành vi bắt cóc người làm con tin là tội phạm đã hoàn thành.
Mặt chủ quan của tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt được thực hiện do cố ý. Mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt được tài sản. Nếu hành vi bắt cóc người làm con tin lại nhằm một mục đích khác; mà không nhằm chiếm đoạt tài sản; thì không phải là tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; mà tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một tội phạm tương ứng khác.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Lợi dụng danh nghĩa nuôi trẻ mồ côi để trục lợi sẽ xử lý như thế nào?
- Chồng dọa giết vợ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
- Giết vợ khi hòa giải tại tòa án bị xử lý như thế nào?
Trên đây là quan điểm của Luật sư 247 về vấn đề “Hành vi bắt cóc chiếm đoạt tài sản bị xử phạt ra sao?“. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 133 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội đe dọa giết người như sau:
“Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
– Đối với 02 người trở lên;”
Như vậy hành vi đe dọa giết cả gia đình người khác có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
Căn cứ Điều 21 Bộ luật hình sự 2015 quy định như sau:
“Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.”. Như vậy nếu người giết người mà qua quá trình điều tra và khám sức khỏe cho thấy bị tâm thần thì không phải chịu trách nhiệm hình sự .
Khoản 4 và Điểm a Khoản 5 Điều 7 Nghị định 119/2020/NĐ-CP quy định về hành vi cản trở trái pháp luật hoạt động báo chí như sau: phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi có lời nói, hành động đe dọa tính mạng nhà báo, phóng viên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.