Theo quy định hiện hành thì các hoản thưởng của doanh nghiệp là khác nhau, đây là khoản thưởng được pháp luật khuyến khích chứ không bắt buộc, đây là thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Có nhiều hình thức thưởng phổ biến trong doanh nghiệp như thưởng thường niên, thưởng đạt doanh số… bên cạnh việc thưởng cho người lao động thì doanh nghiệp có thể thưởng cho khách hàng, nhằm quảng cáo sản phẩm đến người dùng hay tri ân. Vậy khi thưởng hàng hóa hay biếu tặng khách hàng thì có phải xuất hóa đơn hay không? Quy định hạch toán tiền thưởng cho khách hàng hiện nay như thế nào? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu tại nội dung bài viết dưới đây, hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Hàng hóa biếu, tặng khách hàng có cần lập hóa đơn không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về nguyên tắc lập hóa đơn như sau:
Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Như vậy, hàng hóa dùng để biếu, tặng vẫn phải lập hóa đơn theo quy định trên.
Nội dung ghi trên hóa đơn hàng hóa biếu tặng gồm những nội dung gì?
– Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn. Cụ thể như sau:
+ Tên hóa đơn là tên của từng loại hóa đơn quy định tại Điều 8 Nghị định này được thể hiện trên mỗi hóa đơn, như: Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế, hóa đơn giá trị gia tăng kiêm phiếu thu, hóa đơn bán hàng, hóa đơn bán tài sản công, tem, vé, thẻ, hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia.
+ Ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
– Tên liên hóa đơn áp dụng đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
– Số hóa đơn
– Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán
– Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua (nếu có)
– Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
– Chữ ký của người bán, chữ ký của người mua
– Thời điểm lập hóa đơn thực hiện theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch.
– Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử.
– Mã của cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
– Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, chiết khấu thương mại, khuyến mại (nếu có).
– Tên, mã số thuế của tổ chức nhận in hóa đơn đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.
– Chữ viết, chữ số và đồng tiền thể hiện trên hóa đơn
– Nội dung khác trên hóa đơn như thông tin về biểu trưng hay lo-go để thể hiện nhãn hiệu, thương hiệu hay hình ảnh đại diện của người bán.
Có tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa biếu, tặng khách hàng không?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa là sản phẩm biếu tặng cho như sau:
Giá tính thuế
…
3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Riêng biếu, tặng giấy mời (trên giấy mời ghi rõ không thu tiền) xem các cuộc biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người mẫu, thi đấu thể thao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật thì giá tính thuế được xác định bằng không (0). Cơ sở tổ chức biểu diễn nghệ thuật tự xác định và tự chịu trách nhiệm về số lượng giấy mời, danh sách tổ chức, cá nhân mà cơ sở mang biếu, tặng giấy mời trước khi diễn ra chương trình biểu diễn, thi đấu thể thao. Trường hợp cơ sở có hành vi gian lận vẫn thu tiền đối với giấy mời thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Đồng thời, Công văn 47499/CTHN-TTHT năm 2022 của Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty Cổ phần phát triển WIN ENERGY về vấn đề tương tự như sau:
Công ty phải lập hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng khách hàng, trên hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ cho, biếu, tặng Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Như vậy, căn cứ quy định trên thì giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa biếu, tặng là giá tính thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng cùng loại hoặc tương tự được tính tại thời điểm phát sinh hoạt động.
Hạch toán tiền thưởng cho khách hàng như thế nào?
Đối với bên thực hiện cho biếu tặng
- Kê khai đầu vào: Khi mua hàng hóa về để làm quà tặng thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào (Căn cứ theo Khoản 5, Điều 14, Thông tư 219/2013/TT-BTC).
- Kê khai đầu ra: Doanh nghiệp phải xuất hóa đơn GTGT, trên hóa đơn cần thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu, tính thuế GTGT như đối với các trường hợp thông thường. Trong đó, giá tính thuế GTGT là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương, tính tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ cho, biếu, tặng.
Khoản 5 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng quy định: ”5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.”
Đối với bên được nhận quà tặng
Kể cả trong trường hợp có hóa đơn, bên nhận hàng là quà cho, biếu, tặng cũng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Lý do là bên nhận quà không phải trả tiền thuế GTGT nên không đủ điều kiện để kê khai, khấu trừ thuế GTGT. Vì vậy, bên nhận quà cho, biếu, tặng không kê khai hóa đơn hàng cho, biếu, tặng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hạch toán điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào của năm trước không?
- Hộ kinh doanh có Hạch toán tài chính độc lập không?
- Hạch toán truy thu thuế TNCN sau quyết toán như thế nào?
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Hạch toán tiền thưởng cho khách hàng chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Hạch toán tiền thưởng cho khách hàng năm 2023 như thế nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư 247 với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như dịch vụ tư vấn ly hôn thuận tình nhanh chóng, uy tín. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Theo quy định, tiền thưởng được đưa vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp khi có chứng từ chi tiền, có quy định thưởng trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể hoặc quy chế tài chính, quy chế thưởng của doanh nghiệp.
Tiền thưởng là khoản tiền có tính chất tiền công, tiền lương nên nó phải chịu thuế thu nhập cá nhân, trừ tiền thưởng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
Căn cứ tại Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC về các khoản thu nhập chịu thuế thì tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng
Căn cứ theo Khoản 7 Điều 5, Thông tư 219/2013/TT-BTC, các trường hợp không phải xuất hóa đơn bao gồm:
– Các khoản bồi thường thu về bằng tiền: Tiền hỗ trợ, tiền thưởng, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và một số khoản thu tài chính khác (ngoại trừ khoản bồi thường bằng hiện vật, hàng hóa).
– Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, không cư trú tại Việt Nam, các dịch vụ này được thực hiện ở nước ngoài, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định.
– Chi phí mua tài sản của cá nhân, tổ chức không kinh doanh không phải là người nộp thuế GTGT.
– Thực hiện chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT cho doanh nghiệp, hợp tác xã.
– Tài sản cố định đang sử dụng, đã trích khấu hao khi điều chuyển giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT