Giấy đăng ký kết hôn có mấy bản?

18/08/2022
Giấy đăng kí kết hôn có mấy bản?
748
Views

Hôn nhân nhằm xác định mối quan hệ vợ chồng sau khi kết hôn. Vì vậy, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với nhau. Tuy nhiên không phải ai cũng nắm được những hiểu biết về hôn nhân, độ tuổi được kết hôn, những quy định pháp luật mới nhất của luật hôn nhân. Vậy giấy đăng ký kết hôn có mấy bản? Hãy cùng Luật sư 247 tham khảo ở bài viết sau nhé!

Căn cứ pháp lý

Kết hôn là gì theo quy định pháp luật?

Theo khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.”

Như vậy, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật.

Điều kiện kết hôn:

Theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về điều kiện đăng ký kết hôn thì nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau:

– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn như:

+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Ngoài ra, Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Giấy đăng kí kết hôn có mấy bản?
Giấy đăng kí kết hôn có mấy bản?

Thủ tục đăng kí kết hôn?

Trình tự thực hiện

– Người có yêu cầu việc đăng ký kết hôn nộp sơ tại bộ phận “Một cửa” của UBND cấp xã;
– Trường hợp hồ sơ hợp lệ và xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, cán bộ Tư pháp – Hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn;
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì cán bộ Tư pháp hộ tịch hướng dẫn người đi đăng ký kết hôn hoàn chỉnh hồ sơ. Thời gian bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời gian giải quyết;
– Trường hợp xét thấy không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch, thì UBND cấp xã từ chối đăng ký. Việc từ chối phải thông báo bằng văn bản cho đương sự và nêu rõ lý do.

Cách thức thực hiện

Trực tiếp tại trụ sở UBND cấp xã.

Thành phần, số lượng hồ sơ

– Thành phần hồ sơ:
+ Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu và xuất trình chứng minh thư nhân dân.
+ Tùy từng trường hợp người có yêu cầu việc đăng ký kết hôn còn phải các giấy tờ sau:
Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.
Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do thủ trưởng đơn vị đang công tác cấp.
Việc xác định tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định và còn giá trị theo quy định của pháp luật.
+ Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch không biết rõ về nhân thân hoặc nơi cư trú của đương sự, thì yêu cầu xuất trình các giấy tờ sau đây để kiểm tra:
Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch để xác định về cá nhân người đó;
Sổ hộ khẩu, Sổ đăng ký tạm trú để làm căn cứ xác định thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật.

Thời hạn giải quyết

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày.

Đối tượng thực hiện

Cá nhân.

Cơ quan thực hiện

– Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND cấp xã.
– Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: không
– Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: UBND cấp xã.
– Cơ quan phối hợp: các cá nhân, tổ chức liên quan (nếu có).

Giấy đăng kí kết hôn có mấy bản?

Điều 18 Luật Hộ tịch về thủ tục đăng ký kết hôn như sau:

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

Theo đó, mỗi bên nam nữ sẽ được nhận một Giấy chứng nhận kết hôn bản chính và có giá trị pháp lý như nhau trong mọi trường hợp. Do đó, sẽ có 02 bản chính được cấp khi đăng ký kết hôn.

Giấy đăng ký kết hôn có mấy bản sao?

Trên thực tế, vợ chồng không thể tránh khỏi những sự kiện làm rách, hỏng, cháy, thất lạc Giấy chứng nhận kết hôn bản chính. Khi đó, vợ chồng có thể thực hiện xin trích lục giấy đăng ký kết hôn và dùng bản sao để sử dụng thay thế.

Pháp luật hiện nay không quy định rõ bản sao trích lục kết hôn được cấp bao nhiêu bản một lần, cũng như không có quy định hạn chế số lượng bản sao giấy kết hôn.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về Giấy đăng kí kết hôn có mấy bản?. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; mẫu thông báo phát hành hóa đơn điện tử; phí xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, cách tra số mã số thuế cá nhân; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Hoặc liên hệ với chúng tôi qua:

Câu hỏi thường gặp

Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài cần chuẩn bị hồ sơ?

– Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu);
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn giá trị sử dụng, do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thể hiện nội dung: Hiện tại người nước ngoài này không có vợ/có chồng. Nếu nước đó không cấp thì thay bằng giấy tờ khác xác định người này đủ điều kiện đăng ký kết hôn.
– Giấy xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, có đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình (do cơ quan y tế của thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận).
– Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu (bản sao).

Đăng ký kết hôn có ủy quyền cho người khác làm thủ tục được không?

Căn cứ theo Điều 18 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định: “Hai bên nam, nữ cùng có mặt khi đăng ký kết hôn”.
Hơn thế nữa, căn cứ Khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định, người yêu cầu đăng ký hộ tịch được ủy quyền cho người khác thực hiện thay trừ trường hợp: “Đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.”
Theo quy định hiện hành, đăng ký kết hôn là một trong những thủ tục không thể ủy quyền. Tuy nhiên, nếu một trong hai bên không thể đến nộp hồ sơ trực tiếp thì người còn lại có thể thực hiện thay mà không cần văn bản ủy quyền.
Đồng thời, Khoản 5 Điều 3 thông tư 04/2020/TT-BTP nêu rõ:
Khi trả kết quả đăng ký kết hôn, đăng ký lại kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt.
Như vậy, đăng ký kết hôn không thể ủy quyền thực hiện cũng như khi nhận kết quả. Tuy nhiên, một trong hai người có thể nộp hồ sơ thay người còn lại mà không cần văn bản ủy quyền. Nhưng lúc nhận kết quả phải có mặt của cả hai nam và nữ.

Có bắt buộc đăng ký kết hôn trước khi làm đám cưới?

Theo Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định quan hệ hôn nhân chỉ được công nhận và được bảo vệ khi đã thực hiện đầy đủ thủ tục đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Riêng hôn nhân giữa những người cùng giới tính thì Nhà nước không thừa nhận.
Đồng thời, theo quan niệm của người Việt Nam, đám cưới là thủ tục để cặp đôi nam nữ ra mắt người nhà hai bên mà không phải yêu cầu bắt buộc của pháp luật. Do đó, không có quy định về việc tổ chức đám cưới trước hay sao khi đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, khi tổ chức đám cưới cần phải đáp ứng các điều kiện thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới hỏi tại địa phương nêu tại 04/2011/TT-BVHTTDL

5/5 - (1 bình chọn)

Comments are closed.