Giật tài sản là vi phạm gì?

21/07/2022
Giật tài sản là vi phạm gì
384
Views

Trong đời sống của chúng ta có rất nhiều tội danh được tạo nên do ý thức của con người. Chính để không làm xã hội nhiễu loạn nên pháp luật Việt Nam cũng rất chặt chẽ trong vấn đề này. Gần đây có một số thắc mắc liên quan đến tội cướp tài sản và nhiều người không biết giật tài sản là vi phạm gì, có xử phạt nặng không. Để hiểu rõ hơn thì bạn cũng có thể tham khảo tư vấn của Luật sư 247 để biết thêm chi tiết.

Giật tài sản là vi phạm gì

Giật tài sản là vi phạm gì
Giật tài sản là vi phạm gì

Căn cứ điều 171 Bộ luật hình sự 2015 chỉ quy định tội cướp giật tài sản như sau: “Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì…” Như vậy, nhà làm luật cũng không mô tả cụ thể dấu hiệu đặc trưng của tội cướp giật tài sản mà chỉ nêu tội danh.

Trên thực tế có rất nhiều quan điểm về tội danh này. Cụ thể, có quan điểm cho rằng: “cướp giật tài sản là nhanh chóng giật lấy tài sản của người khác một cách công khai rồi tìm cách tẩu thoát”. Hoặc “tội cướp giật giật tài sản là hành vi nhanh chóng chiếm đoạt tài sản một cách công khai” hay “tội cướp giật tài sản là hành vi nhanh chóng, công khai chiếm đoạt tài sản”.

Cấu thành tội phạm gồm hai loại: Cấu thành tội phạm vật chất và cấu thành tội phạm hình thức. Tội phạm có cấu thành vật chất hoàn thành khi hậu quả đã xẩy ra, còn cấu thành tội phạm hình thức hoàn thành khi hành vi phạm tội xẩy ra mà không phụ thuộc vào việc hậu quả đã xẩy ra hay chưa.

Nội hàm của từ “giật tài sản” được quy định trong nội dung điều luật đã thể hiện hậu quả chủ sở hữu bị mất đi tài sản của mình. Do đó, tội cướp giật tài sản được pháp luật quy định là tội có cấu thành vật chất và tội phạm hoàn thành khi người phạm tội đã giật được tài sản từ chủ sở hữu.

Nếu người phạm tội đã thực hiện hành vi giật tài sản nhưng chưa lấy được tài sản của chủ sở hữu thì chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cướp giật tài sản ở giai đoạn phạm tội chưa đạt và chỉ phải chịu một phần trách nhiệm hình sự, hình phạt theo quy định tại Điều 171 BLHS.

Hậu quả của tội cướp giật tài sản là gây thiệt hại về tài sản, ngoài ra còn gây ra một số thiệt hại khác như thiệt hại về tính mạng, thiệt hại về sức khỏe hoặc những thiệt hại khác.

Mặc dù điều luật không quy định rõ nhưng về mặt lý luận thì tội cướp giật tài sản là tội phạm có cấu thành vật chất vì vậy chỉ khi nào người phạm tội giật được tài sản thì tội phạm mới được coi là hoàn thành. Nếu chỉ có hành vi giật mà chưa giật được tài sản thì thuộc trường hợp là phạm tội chưa đạt.

Dấu hiệu về tội giật tài sản

Mặt khách thể

Hành vi cướp giật tài sản xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.

Mặt chủ thể

Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

Mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện với lỗi cố ý.

Về mặt khách quan

Mặt khách quan của tội cướp giật tài sản thể hiện thông qua dấu hiệu về hành vi: Hành vi chiếm đoạt tài sản một cách nhanh chóng và công khai.

– Hành vi chiếm đoạt công khai

Ở đây được hiểu là người phạm tội không che giấu hành vi chiếm đoạt tài sản mà thực hiện trước mặt mọi người xung quanh và cả bị hại một cách bất ngờ, dứt khoát trong một thời gian rất ngắn.

Tuy nhiên, phải hiểu tính chất công khai ở tội này là công khai về hành vi chiếm đoạt tài sản. Người phạm tội có thể giấu mặt hoặc lợi dụng ban đêm để mọi người không nhận ra mặt.

– Dấu hiệu chiếm đoạt nhanh chóng

Nhanh chóng chiếm đoạt là dấu hiệu quan trọng nhất và không thể thiếu. Nó là dấu hiệu đặc thù, tiêu biểu và bắt buộc phải có trong mặt khách quan của tội cướp giật tài sản. Người phạm tội thực hiện hành  vi chiếm đoạt nhanh chóng và bất ngờ, làm cho bị hại không kịp ứng phó.

Người phạm tội thường nhanh chóng tiếp cận, hoặc dùng thủ đoạn để tiếp cận, đồng thời lợi dụng sự sơ hở của bị hại để nhanh chóng chiếm đoạt tài sản.

Ngay sau khi chiếm đoạt được tài sản của bị hại, người phạm tội cũng thường nhanh chóng tẩu thoát để tránh sự truy đuổi của bị hại và người xung quanh.

Tuy nhiên, dấu hiệu nhanh chóng tiếp cận và nhanh chóng tẩu thoát chỉ là dấu hiệu phụ trợ nhưng không bắt buộc.

Trường hợp cần lưu ý

Đối tượng của hành vi cướp giật tài sản thường là tiền, nữ trang, giấy tờ có giá, là vật nhẹ, gọn, dễ lấy.

Nhiều trường hợp, người phạm tội sử dụng thủ đoạn tinh vi để tạo sơ hở cho người sở hữu, người quản lý tài sản để nhanh chóng chiếm đoạt tài sản. Ví dụ: Người phạm tội giả vờ hỏi mua và xem điện thoaik. Khi chủ sở hữu đưa điện thoại cho xem và test thử. Lợi dụng lúc chủ sở hữu không để ý đã nhanh chóng cầm điện thoại chạy mất và tẩu thoát nhanh chóng.

Trường hợp người bị hại giữ lại, giằng, giật lại tài sản mà người phạm tội có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc nhằm chiếm bằng được tài sản thì đã có sự chuyển hóa tội phạm. Ở đây, tội cướp giật tài sản đã chuyển hóa thành cướp tài sản.

Tội giật tài sản xử lý như thế nào?

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự Tội cướp giật tài sản

Căn cứ theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

– Người từ đủ 16 tuổi trở lên: Chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm (trừ những tội phạm mà Bộ luật Hình sự có quy định khác);

– Người từ đủ 14 tuổi trở lên – dưới 16 tuổi: Chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, trong đó có Tội cướp giật tài sản quy định tại Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015.

Như vậy, việc truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cướp giật tài sản được áp dụng với người từ đủ 16 tuổi trở lên. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi sẽ bị truy cứu về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng còn với người dưới 14 tuổi không bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong mọi trường hợp.

Hình phạt chính thường có các khung hình phạt sau:

– Phạt tù từ 01 đến 05 năm

 Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

– Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

Có tổ chức;

Có tính chất chuyên nghiệp;

Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

Hành hung để tẩu thoát;

Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

Tái phạm nguy hiểm.

– Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm

 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

– Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

Làm chết người;

Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Giật tài sản là vi phạm gì”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, tìm hiểu về thủ tục xin giấy phép sàn thương mại điện tử, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp. 

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Tội giật tài sản có hình thức phạt bổ sung như thế nào?

Theo quy định của pháp luật thì hình thức này sẽ phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng.

Tội giật tài sản sẽ chuyển sang hình thức vi phạm cướp tài sản khi nào?

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ cùa người khác mà tỉ lệ tổn thương cơ thề từ 11% đến 30%;
– Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
– (Phạm tội mà) gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Hình thức phạt của tội giật tài sản có giống với tội cướp tài sản không?

Khác với Tội trộm cắp tài sản, Tội cướp giật tài sản không quy định về giá trị tài sản tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự, do đó mức tài sản bị chiếm đoạt không phải là dấu hiệu cấu thành Tội cướp giật tài sản.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Comments are closed.