Tôi có đọc báo về vụ tài xế xe Maybach tông hàng loạt xe máy trong hầm chung cư ở Hà Nội. Vậy cho hỏi trong trường hợp này chủ xe này có bị xử lý vì hành vi vi phạm của người tài xế không? Người này sẽ bị xử lý như thế nào? Mong luật sư giải đáp.
Chưa có bằng lái xe mà điều kiển mô tô, ô tô hay xe máy đều tiềm ẩn nguy cơ cao về an toàn giao thông. Vì vậy mặc dù không phải là người trực tiếp gây ra tai nạn; nhưng người cho người khác mượn xe sau đó họ gây tai nạn cũng có lỗi. Vậy trong trường hợp này người cho mượn xe sẽ bị xử lý như thế nào? Thiệt hại gây ra do tai nạn giao thông thì người cho mượn xe có phải bồi thường? Để giải đáp vấn đề này, Luật sư 247 xin giới thiệu bài viết “Giao xe cho người chưa có bằng lái gây tai nạn xử lý như thế nào?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo để giải đáp câu hỏi trên nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật giao thông đường bộ 2008
- Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
- Bộ luật dân sự 2015
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Quy định về điều kiện với người điều khiển phương tiện giao thông
Theo Luật Giao thông đường bộ, tại Khoản 1 Điều 58 quy định:
Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Trong đó:
Độ tuổi lái xe
Về độ tuổi lái xe quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 như sau:
– Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
– Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
– Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
– Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
– Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
– Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
Giấy phép lái xe
Giấy phép lái xe (thường được gọi là bằng lái) là một loại chứng chỉ mà cơ quan có thẩm quyền cấp cho một cá nhân, cho phép cá nhân đó có quyền sử dụng, tham gia điều khiển phương tiện giao thông trên đường.
Để có thể điều khiển phương tiện giao thông lưu thông trên đường chúng ta cần phải có giấy phép lái xe. Có nhiều loại giấy phép lái xe, mỗi loại tương ứng với khả năng điều khiển các dòng xe khác nhau theo quy định của pháp luật. Để lấy được loại giấy phép này, cá nhân phải đăng ký và tham gia thi tập trung tại các cơ sở mà được nhà nước công nhận và cho phép.
Giao xe cho người chưa có bằng lái gây tai nạn xử lý như thế nào?
Việc để người chưa có bằng lái lái xe gây ra tai nạn là một hành vi vô cùng nguy hiểm. Do đó người để người khác sử dụng xe khi họ không có bằng lái là vi phạm pháp luật. Tùy thuộc vào hậu quả mà người điều khiển xe gây ra, người vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc xử lý hình sự.
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Chủ xe có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về theo Điều 264 Bộ Luật Hình sự. Cụ thể:
Điều 264. Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào giao cho người mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định,…hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng….“
Xử phạt hành chính
Nếu hành vi vi phạm chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; ngu]ời vi phạm sẽ chỉ bị xử lý về mặt hành chính.
Theo quy định tại Điểm đ Khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/ND-CP; về xử phạt đối với chủ xe như sau:
“5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân; từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:….
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng)…“
Người lái xe Maybach gây tai nạn ở trung cư Hà Nội bị xử lý như thế nào?
Do đó với trường hợp của chủ xe Maybach; không quan trọng họ có biết người tài xế của mình có giấy phép lái xe hay chưa; chủ xe đều sẽ bị phạt tùy thuộc vào mức độ thiệt hại của người gây tai nạn. Bởi lẽ khi giao xe cho người khác; chủ xe phải có trách nhiệm kiểm tra xem người đó có đủ khả năng lái xe hay không; rồi sau đó mới được giao xe cho họ điều khiển.
Chiếc xe hạng sang này đã tông vào hàng loạt xe máy; rồi lao thẳng vào chốt bảo vệ tại hầm khu chung cư. Sự việc khiến một người bị thương, được đưa đi cấp cứu. Do không biết cụ thể thiệt hại trong trường hợp này như thế nào. Nhưng với mức độ này là tương đối nghiêm trọng; vì gây ra thiệt hại cho nhiều xe và cả thương tích cho người khác.
Vì vậy nếu thiệt hại lớn từ 100 triệu trở lên; hoặc thương tích đối với người bị đâm với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; người chủ xe này có thể bị xử lý về mặt hình sự về Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Chủ xe có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Người cho mượn xe có phải bồi thường cho người bị nạn?
Còn về trách nhiệm bồi thường cho người và tài sản bị thiệt hại do hành vi vi phạm luật giao thông của mà người bạn của bạn gây ra được thực hiện theo quy định của Bộ Luật dân sự.
Tại khoản 1 Điều 584 Bộ luật dân sự có quy định:
“Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác”.
Người bạn của bạn điều khiển xe vi phạm luật giao thông và trực tiếp gây tai nạn; là người có lỗi. Nên bạn của bạn sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị nạn; bên cạnh việc bị xử phạt giao thông về hành vi vi phạm này. Mức bồi thường do các bên thỏa thuận; phù hợp với mức độ thiệt hại trên thực tế. Bạn mặc dù có lỗi khi cho người đó mượng xe; tuy nhiên nó không trực tiếp gây ra tai nạn; do đó sẽ không phải bồi thường cho thiệt hại mà bạn của bạn gây ra.
Lái xe ô tô không có bằng lái gây tai nạn bị xử phạt như thế nào?
Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ; được quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
Người tham gia giao thông gây tai nạn để lại hậu quả nghiêm trọng như: Làm chết người; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; Gây thiệt hại về tài sản từ 200 – 500 triệu… sẽ bị phạt tiền từ 30 – 100 triệu đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; hoặc phạt tù từ 01 – 05 năm.
Trường hợp không có giấy phép lái xe phạm tội, người tham gia giao thông có thể bị áp dụng khung hình phạt tăng nặng là phạt tù từ 03 – 10 năm. Đồng thời, mức phạt này cũng áp dụng với người phạm tội khi:
– Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
– Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
– Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;- Làm chết 02 người;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
– Gây thiệt hại về tài sản từ 500 triệu – 1,5 tỷ đồng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Giao xe cho người chưa có bằng lái gây tai nạn xử lý như thế nào?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Xác định cha cho con ngoài giá thú khi cha không nhận con
- Thủ tục xác định cha mẹ con theo pháp luật mới nhất
- Thủ tục làm giấy khai sinh cho con khi không đăng ký kết hôn?
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 về hành vi xử phạt hành chính tại chỗ như sau:
1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.
Do đó với các trường hợp kể trên sẽ được nộp phạt tại chỗ.
Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định :
– Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng; đối với hành vi điều khiển xe trên đường mà trong máu; hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu; hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
– Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng; đối với hành vi điều khiển xe trên đường mà trong máu; hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu; hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối hành vi điều khiển xe trên đường; mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu; hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
Theo Điểm a Khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
Trong trường hợp người sử dụng phương tiện giao thông quên không mang giấy phép lái xe, sẽ phạt tiền từ 200.000 – 400.000đ (Trừ trường hợp có giấy phép lái xe quốc tế nhưng không mang theo giấy phép lái xe quốc gia).