Giáo viên có phải là đối tượng được thuê nhà ở công vụ không?

10/07/2022
Giáo viên có phải là đối tượng được thuê nhà ở công vụ không?
399
Views

Xin chào Luật sư. Tôi có thắc mắc như sau, mong được Luật sư giải đáp: Chị gái tôi hiện là sinh viên sư phạm chuẩn bị ra trường, tôi muốn biết nhà ở công vụ là gì và giáo viên có được thuê nhà ở công vụ hay không? Nếu có được thuế thì trong thời gian thuê này giáo viên có thể cho người khác thuê lại nhà công vụ hay không? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc giáo viên có phải là đối tượng được thuê nhà ở công vụ không và chia sẻ đến bạn quy định của pháp luật xoay quanh những thắc mắc của bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.

Căn cứ pháp lý

Luật Nhà ở 2014

Nhà ở công vụ là gì?

Theo tên gọi, nhà ở công vụ (Official residence) là loại hình nhà ở được xây dựng trên nguồn quỹ công do Nhà nước cấp và chỉ dành cho những người làm việc công, tức là các cán bộ, người có chức, có quyền hoặc người làm những nhiệm vụ đặc thù cho Tổ quốc. Không giống với nhà ở thông thường, nhà công vụ ngoài việc dùng để ở còn có các chức năng khác như tiếp khách hoặc phục vụ các công việc chung khác, tùy theo nhiệm vụ được giao.

Theo Khoản 5, Điều 3, Luật Nhà ở 2014 có định nghĩa như sau:

“5. Nhà ở công vụ là nhà ở được dùng để cho các đối tượng thuộc diện được ở nhà công vụ theo quy định của Luật này thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác.”

Giáo viên có phải là đối tượng được thuê nhà ở công vụ không?

Căn cứ Điều 32 Luật Nhà ở 2014 quy định về đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ, cụ thể như sau:

– Đối tượng được thuê nhà ở công vụ bao gồm:

+ Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ;

+ Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này được điều động, luân chuyển đến công tác tại cơ quan trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển đến công tác tại địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên;

+ Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội không thuộc diện quy định tại điểm b khoản này được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;

+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang;

+ Giáo viên đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;

+ Bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;

+ Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.

– Điều kiện được thuê nhà ở công vụ được quy định như sau:

+ Đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh;

Giáo viên có phải là đối tượng được thuê nhà ở công vụ không?
Giáo viên có phải là đối tượng được thuê nhà ở công vụ không?

+ Đối với đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này thì phải thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực khác nhau.

Căn cứ theo quy định trên, ta thấy trường hợp giáo viên đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo thì được thuê nhà ở công vụ và phải đáp ứng điều kiện được thuê theo quy định.

Giáo viên thuê nhà ở công vụ có được cho người khác thuê lại nhà ở này không?

Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 34 Luật Nhà ở 2014 quy định đối với giáo viên thuê nhà ở công vụ có nghĩa vụ không được cho thuê lại, cho mượn, ủy quyền quản lý nhà ở công vụ.

Trường hợp giáo viên là người được thuê nhà ở công vụ có hành vi vi phạm nêu trên thì sẽ bị xử lý theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 65 Nghị định 16/2022/NĐ-CP như sau:

“Điều 65. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà ở công vụ, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội

2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với người thuê nhà ở công vụ có một trong các hành vi sau đây:

c) Cho thuê lại hoặc ủy quyền quản lý nhà ở công vụ;”

Theo điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân.

Bên cạnh đó, đối với hành vi vi phạm này, người được thuê nhà ở công vụ sẽ bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thu hồi lại nhà ở công vụ theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 65 Nghị định 16/2022/NĐ-CP.

Trình tự, thủ tục thuê nhà công vụ như thế nào?

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ. 

Đối tượng thỏa mãn các điều kiện thuê nhà công vụ cần chuẩn bị bộ hồ sơ bao gồm:

– Đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ (theo mẫu) có xác nhận của cơ quan đang trực tiếp quản lý

– Bản sao quyết định bổ nhiệm, điều động, luân chuyển công tác có xác nhận của cơ quan ra quyết định hoặc cơ quan đang trực tiếp quản lý cán bộ, công chức.

Bước 2: Nộp hồ sơ.

Trong 10 ngày từ khi nhận đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ, cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ kiểm tra và có văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét để quyết định cho thuê nhà ở công vụ hay không.

– Trường hợp nhà ở công vụ của Chính phủ: Cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ đăng ký thuê nhà ở công vụ với Bộ Xây dựng

– Trường hợp nhà ở công vụ của các Bộ, ngành được giao quản lý: Cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, ngành đó đang quản lý người đề nghị thuê nhà ở công vụ đăng ký thuê nhà ở công vụ với cơ quan quản lý nhà ở công vụ trực thuộc Bộ, ngành nêu trên.

– Trường hợp nhà ở công vụ của địa phương do UBND cấp tỉnh quản lý: Cơ quan, tổ chức đang quản lý người đề nghị thuê nhà ở công vụ đăng ký thuê nhà ở công vụ với Sở Xây dựng.

Buớc 3: Xem xét giải quyết hồ sơ. 

Cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào quỹ nhà ở công vụ hiện có và tiêu chuẩn nhà ở công vụ để xem xét việc phê duyệt đơn đề nghị thuê nhà công vụ đó hay không. Thời hạn đưa ra quyết định là trong vòng 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ. Trường hợp không đủ điều kiện thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

Bước 4: Ký kết hợp đồng cho thuê nhà công vụ. 

Cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê nhà ở công vụ gửi Quyết định bố trí cho thuê đến đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ, cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê và người được thuê nhà ở công vụ. Sau đó, các cơ quan này sẽ cùng phối hợp trong việc quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ. Bên thuê và bên cho thuê (cơ quan quản lý nhà công vụ|) sẽ trao đổi và ký kết hợp đồng thuê nhà ở công vụ trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định có hiệu lực thi hành.

Bước 5: Thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ. Người thuê nhà ở công vụ thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ theo đúng số tiền và thời hạn đã ghi trong Hợp đồng thuê nhà ở công vụ theo luật định.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Giáo viên có phải là đối tượng được thuê nhà ở công vụ không?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, tìm hiểu về thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp. 

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện trả lại nhà ở công vụ là gì?

Điều kiện trả lại nhà ở công vụ được quy định tại Khoản 5 Điều 81 Luật Nhà ở 2014 như sau:
“5. Người thuê nhà ở công vụ khi không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở hoặc chuyển đi nơi khác hoặc có hành vi vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở mà thuộc diện bị thu hồi thì phải trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước.
Người trả lại nhà ở công vụ nếu không thuộc diện bị thu hồi nhà ở do có hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, e và h khoản 1 Điều 84 của Luật này và chưa có nhà ở tại nơi sinh sống sau khi trả lại nhà công vụ thì cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý, sử dụng người này có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người đó sinh sống căn cứ vào tình hình cụ thể để giải quyết cho thuê, cho thuê mua, mua nhà ở xã hội hoặc giao đất ở để họ xây dựng nhà ở.”

Giáo viên thuê nhà ở công vụ có những quyền gì?

Quyền và nghĩa vụ của giao viên khi thuê nhà công vụ được quy định tại Điều 34 Luật Nhà ở 2014 như sau:
– Được hưởng các quyền sau:
+ Nhận bàn giao nhà ở và các trang thiết bị kèm theo nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà;
+ Được sử dụng nhà ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác;
+ Đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời những hư hỏng nếu không phải do lỗi của mình gây ra;
+ Được tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà ở công vụ nếu hết thời hạn thuê nhà ở mà vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ theo quy định của Luật này;
+ Thực hiện các quyền khác về nhà ở theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.

Giá thuê nhà ở công vụ được xác định như thế nào?

Căn cứ Điều 33 Luật Nhà ở có quy định về nguyên tắc xác định giá thuê nhà ở công vụ như sau:
– Tính đúng, tính đủ các chi phí cần thiết để thực hiện quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê trong quá trình sử dụng nhà ở công vụ.
– Không tính tiền sử dụng đất xây dựng nhà ở công vụ và không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc chi phí mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ.
– Giá thuê nhà ở công vụ do cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật này quyết định và được xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ.
– Trường hợp thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ thì người thuê nhà ở công vụ trả tiền thuê nhà ở thấp hơn giá thuê nhà ở thương mại theo quy định của Chính phủ.

Đánh giá bài viết
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.