Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất năm 2022 như thế nào?

10/07/2022
Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất năm 2022 như thế nào?
453
Views

Nghị định số 34/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ đã ban hành gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2022. Tại bài viết dưới đây Luật sư 247 sẽ giải đáp thắc mắc gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất năm 2022 như thế nào? Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.

Căn cứ pháp lý

Luật đất đai 2013 

Nghị định 34/2022/NĐ-CP

Đối tượng áp dụng gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất trong năm 2022.

– Doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành: nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; xây dựng; sản xuất đồ uống; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị; thoát nước và xử lý nước thải …

 – Doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành: vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; kinh doanh bất động sản; hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim; hoạt động phát thanh, truyền hình …

 – Doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm. – Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ.

– Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện các giải pháp hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngành kinh tế, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được xác định là ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2021 hoặc 2022.

Nội dung gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất như thế nào?

– Đối với số thuế giá trị gia tăng (GTGT) phát sinh phải nộp của kỳ tính thuế từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2022 (đối với trường hợp kê khai thuế GTGT theo tháng) và kỳ tính thuế quý I, quý II năm 2022 (đối với trường hợp kê khai thuế GTGT theo quý): Thời gian gia hạn là 06 tháng đối với số thuế GTGT từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2022 và quý I năm 2022, thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế GTGT của tháng 6 năm 2022 và quý II năm 2022, thời gian gia hạn là 04 tháng đối với số thuế GTGT của tháng 7 năm 2022, thời gian gia hạn là 03 tháng đối với số GTGT của tháng 8 năm 2022. Thời gian gia hạn được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế GTGT theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Nội dung gia hạn không áp dụng đối với thuế GTGT khâu nhập khẩu.

– Đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tạm nộp của quý I, quý II kỳ tính thuế TNDN năm 2022: Thời gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế TNDN theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

– Đối với thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân phát sinh phải nộp năm 2022 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh: Được gia hạn chậm nhất là ngày 30/12/2022.

 – Đối với tiền thuê đất: Gia hạn thời hạn nộp đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2022 của người nộp thuế đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm. Thời gian gia hạn là 06 tháng kể từ ngày 31/5/2022 đến ngày 30/11/2022.

Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất năm 2022 như thế nào?
Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất năm 2022 như thế nào?

Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất năm 2022 như thế nào?

(1) Người nộp thuế trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế thuộc đối tượng được gia hạn:

Gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất lần đầu hoặc thay thế khi phát hiện có sai sót theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 34/2022/NĐ-CP cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ số thuế, tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế. 

(2) Người nộp thuế tự xác định và chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn theo Nghị định 34/2022/NĐ-CP. 

Nếu người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế sau ngày 30/9/2022 thì không được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định 34/2022/NĐ-CP.

(3) Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất. 

Trường hợp trong thời gian gia hạn, cơ quan thuế có cơ sở xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng gia hạn thì cơ quan thuế có văn bản thông báo cho người nộp thuế về việc không gia hạn và người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế, tiền thuê đất và tiền chậm nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn vào ngân sách nhà nước. 

Trường hợp sau khi hết thời gian gia hạn, qua thanh tra, kiểm tra cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định 34/2022/NĐ-CP thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

(4) Không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn trong khoảng thời gian được gia hạn thời hạn nộp (bao gồm cả trường hợp người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế sau khi đã nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 34/2022/NĐ-CP và trường hợp cơ quan có thẩm quyền qua kiểm tra, thanh tra xác định người nộp thuế được gia hạn có số thuế phải nộp tăng thêm của các kỳ tính thuế được gia hạn). 

Trường hợp cơ quan thuế đã tính tiền chậm nộp (nếu có) đối với các hồ sơ thuế thuộc trường hợp được gia hạn theo quy định tại Nghị định 34/2022/NĐ-CP thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh, không tính tiền chậm nộp.

(5) Chủ đầu tư các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng khi làm thủ tục thanh toán với Kho bạc Nhà nước phải gửi kèm thông báo cơ quan thuế đã tiếp nhận Giấy đề nghị gia hạn hoặc Giấy đề nghị gia hạn có xác nhận đã gửi cơ quan thuế của nhà thầu thực hiện công trình. 

Kho bạc Nhà nước căn cứ trên hồ sơ do chủ đầu tư gửi để chưa thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng trong thời gian gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn, nhà thầu phải nộp đủ số thuế được gia hạn theo quy định.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất năm 2022 như thế nào?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, tìm hiểu về thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp. 

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Hồ sơ cần chuẩn bị khi thuê đất nông nghiệp gồm những gì?

Đơn xin thuê đất khu công nghiệp (do Ban quản lý khu công nghiệp cung cấp).
Giấy chứng nhận/ Văn bản chấp thuận đầu tư và văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất công nghiệp (bản sao).
Bản thuyết minh, đề cương tóm tắt dự án đầu tư đất khu công nghiệp.
Trích lục bản đồ/ Trích đo địa chính của thửa đất khu công nghiệp. 
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thuê đất khu công nghiệp, doanh nghiệp gửi đến cơ quan chức năng có thẩm quyền để được xem xét và giải quyết.

Công thức xác định tính tiền thuê đất trả hàng năm là gì?

Đơn giá thuê đất hàng năm = mức tỷ lệ (%) nhân (x) với giá đất tính thu tiền thuê đất.

 Nhà nước cho doanh nghiệp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp nào?

Điều 56 Luật đất đai quy định, Nhà nước cho doanh nghiệp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; nuôi trồng thủy sản, làm muối;
– Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật đất đai.
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
-Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp; lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.