Giám đốc doanh nghiệp muốn xin nghỉ việc thì phải báo trước bao lâu?

12/06/2022
Giám đốc doanh nghiệp muốn xin nghỉ việc thì phải báo trước bao lâu?
733
Views

Chào Luật sư, Giám đốc doanh nghiệp muốn xin nghỉ việc phải báo trước bao nhiêu ngày? Em trai tôi được tuyển dụng vào vị trí giám đốc doanh nghiệp. Tuy nhiên, vì vấn đề nội bộ nên họ muốn cắt chức em tôi ngay mà không hỏi ý kiến ai. Em tôi cũng có mong muốn nghỉ việc trước khi bị cho nghỉ. Giám đốc doanh nghiệp muốn xin nghỉ việc thì phải báo trước bao lâu? Luật quy định về vấn đề này như thế nào? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Muốn nghỉ việc phải báo trước bao nhiêu ngày?

Hiện nay, tại Khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019 (hiệu lực ngày 1/1/2021) quy định: Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c, đ và g Khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:

– Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

– Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

– Ít nhất 3 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;

Như vậy, quy định về thời hạn báo trước khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại Bộ luật Lao động 2012 và Bộ luật Lao động 2019 đều là “ít nhất 45 ngày”.

Giám đốc doanh nghiệp muốn xin nghỉ việc thì phải báo trước bao lâu?
Giám đốc doanh nghiệp muốn xin nghỉ việc thì phải báo trước bao lâu?

Giám đốc doanh nghiệp muốn xin nghỉ việc thì phải báo trước bao lâu?

Căn cứ Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngành, nghề, công việc đặc thù và thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 35 và điểm d khoản 2 Điều 36 của Bộ luật Lao động như sau:

1. Ngành, nghề, công việc đặc thù gồm:

a) Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;

b) Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

c) Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;

d) Trường hợp khác do pháp luật quy định.

2. Khi người lao động làm ngành, nghề, công việc quy định tại khoản 1 Điều này đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với những người lao động này thì thời hạn báo trước như sau:

a) Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;

b) Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

Trường hợp nào người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước?

Căn cứ Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Theo đó, nếu bạn thuộc vào các trường hợp như trên, thì khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bạn không cần thông báo trước cho người sử dụng lao động.

Các trường hợp nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương

Theo quy định tại khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động hiện nay; có 03 trường hợp người lao động nghỉ việc riêng được hưởng nguyên lương, cụ thể:

  • Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
  • Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
  • Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

Trong những trường hợp này; người lao động chỉ cần thông báo để người sử dụng lao động biết và bố trí nhân lực làm việc phù hợp.

Giám đốc doanh nghiệp muốn xin nghỉ việc thì phải báo trước bao lâu?
Giám đốc doanh nghiệp muốn xin nghỉ việc thì phải báo trước bao lâu?

Các trường hợp nghỉ việc riêng không hưởng lương

Cũng tại Điều 115 Bộ luật Lao động 2019; người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi:

  • Ông/bà nội, ông/bà ngoại, anh/chị/em ruột chết;
  • Bố hoặc mẹ kết hôn;
  • Anh/chị/em ruột kết hôn.

Ngoài ra; vì một lý do khác; người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương; ví dụ: Bố/mẹ ốm đau, bệnh tật;…

Có thể bạn quan tâm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về: Giám đốc doanh nghiệp muốn xin nghỉ việc thì phải báo trước bao lâu? . Hy vọng bài viết hữu ích với độc giả!

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty,  xin giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất; đăng ký nhãn hiệu,  …. của luật sư 247, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Ngày nghỉ phép tối đa hiện nay là bao nhiêu ngày?

Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động là từ 12 đến 16 ngày tùy vào điều kiện làm việc và đối tượng lao động. – Số ngày nghỉ theo thâm niên được xác định như sau: Cứ 05 năm làm việc cho một chủ sử dụng thì được tăng thêm 01 ngày.

Phần khai báo thông tin cá nhân trong đơn nghỉ việc tạm thời ra sao?

Trong phần này bạn cần nêu rõ họ và tê người cần viết đơn; chức vụ đang nắm giữ là gì, đang làm việc tại đâu. Địa chỉ làm việc chính là tên doanh nghiệp; công ty đơn vị đang tiến hành sử dụng lao động.

Đơn xin nghỉ việc là gì theo quy định?

Đơn xin nghỉ việc là thông báo của người lao động gửi tới người sử dụng lao động khi người lao động muốn chấm dứt quan hệ lao động với người sử dụng, đơn xin nghỉ việc là bước đầu tiên trong quá trình chấm dứt hợp đồng lao động và là căn cứ để hoàn tất các thủ tục nghỉ việc đúng quy định của pháp luật lao động.

5/5 - (2 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.