Giải thể doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp mới nhất
Trước tình hình diễn biến của đại dịch Covid-19, tình hình hoạt động của công ty không còn khả quan như trước; do một số điều kiện bắt buộc mà pháp luật quy định nên không thể duy trì hoạt động thêm được nữa; một trong những biện pháp tốt nhất mà các doanh nghiệp sẽ lựa chọn để giải quyết vấn đề trên là giải thể doanh nghiệp. Vậy giải thể doanh nghiệp là gì? Trong những trường hợp nào thì mới phải giải thể doanh nghiệp? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về giải thể doanh nghiệp mới nhất theo Luật doanh nghiệp hiện hành.
Căn cứ pháp lý
Giải thể doanh nghiệp là gì?
Luật doanh nghiệp 2020 không có một quy định cụ thể nào về khái niệm “giải thể doanh nghiệp”. Tuy nhiên, qua cụm từ “giải thể” thì chúng ta có thể hiểu rằng: Giải thể doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp không còn khả năng hoạt động và thực hiện nộp hồ sơ lên cơ quan có thẩm quyền để chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp đó.
Các trường hợp giải thể doanh nghiệp
Dựa vào nguyên nhân giải thể, thì giải thể doanh nghiệp được chia thành các trường hợp giải thể tự nguyện và giải thể bắt buộc.
Giải thể tự nguyện là dựa trên ý chí tự nguyện của công ty thì doanh nghiệp sẽ bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:
- Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
- Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh; của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.
Giải thể bắt buộc là chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp theo ý chí của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm các trường hợp:
- Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật doanh nghiệp trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
- Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
Điều kiện giải thể doanh nghiệp
Hai điều kiện tiên quyết để giải thể doanh nghiệp mới nhất theo Luật doanh nghiệp 2020: Thứ nhất là phải bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác; Thứ hai là không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài.
Trong trường hợp doanh nghiệp giải thể do bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người quản lý có liên quan và doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp
Hồ sơ giải thể doanh nghiệp
Thành phần hồ sơ giải thể doanh nghiệp mới nhất theo Luật hiện hành, bao gồm:
- Thông báo về việc giải thể doanh nghiệp;
- Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Chủ sở hữu; Hội đồng thành viên; Đại hội đồng cổ đông (tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp)
- Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp;
- Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán; gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế; nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có);
- Con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu (nếu có);
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp
Bước 1: Thông qua nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp
Nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
- Lý do giải thể;
- Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp;
- Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
- Họ, tên, chữ ký của Chủ doanh nghiệp tư nhân; Chủ sở hữu công ty; Chủ tịch Hội đồng thành viên; Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Bước 2: Tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp
Chủ doanh nghiệp tư nhân; Hội đồng thành viên; Chủ sở hữu công ty; Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp; trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.
Bước 3: Gửi nghị quyết, quyết định và biên bản họp
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, nghị quyết, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh; cơ quan thuế; người lao động trong doanh nghiệp. Đồng thời phải được đăng trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể; phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích có liên quan. Phương án giải quyết nợ phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
Bước 4: Thông báo tình trạng doanh nghiệp
Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp ngay sau khi nhận được nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp; Kèm theo thông báo phải đăng tải nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ (nếu có).
Bước 5: Thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp
Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật; các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
- Nợ thuế;
- Các khoản nợ khác.
Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ cũng như chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân; các thành viên, cổ đông; chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần.
Bước 6: Nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm phải gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Bước 7: Cập nhật tình trạng của doanh nghiệp thành giải thể
Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết, quyết định giải thể mà cơ quan thuế, người lao động của doanh nghiệp; các bên có liên quan không có ý kiến hay phản đối về việc giải thể doanh nghiệp hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể. Khi đó, cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng giải thể.
Các hoạt động bị cấm kể từ khi giải thể
Kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp bị nghiêm cấm thực hiện các hoạt động sau đây:
- Cất giấu, tẩu tán tài sản;
- Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
- Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp;
- Ký kết hợp đồng mới (trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp);
- Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
- Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
- Huy động vốn dưới mọi hình thức.
Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, cá nhân có hành vi vi phạm như trên thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Trên đây là câu trả lời về “Giải thể doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp mới nhất”. Nếu có thắc mắc liên quan đến vấn đề lao động hãy liên hệ đến hotline 0833102102 để được hỗ trợ.
Bài viết liên quan
- Giải thể và phá sản doanh nghiệp theo quy định?
- Doanh nghiệp nên giải thể hay tạm ngừng kinh doanh?
- Thủ tục giải thể doanh nghiệp bảo hiểm mới năm 2021
Câu hỏi thường gặp
– Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp làm thủ tục giải thể theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020.
– Tòa án có thẩm quyền ra quyết định yêu cầu giải thể doanh nghiệp (Điều 209 Luật doanh nghiệp 2020)
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp.
Sau khi đã thanh toán chi phí giải thể doanh nghiệp và các khoản nợ, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần.