Những vấn đề xung quanh đến đất trồng cây lâu năm là vấn đề của những người làm nông nghiệp rất quan tâm. Cần phải hiểu việc bồi thường về đất trồng cây lâu năm được xác định dựa trên các tiêu chí nào? Trường hợp nào bồi thường bằng đất, trường hợp nào bồi thường bằng tiền? Cách tính giá bồi thường đất trồng cây lâu năm. Để hiểu được điều này, mời bạn tham khảo tư vấn của Luật sư 247:
Giá bồi thường đất trồng cây lâu năm
Tình huống về bồi thường đất trồng lâu năm
Nhà tôi có đồi cà phê rất rộng, hàng năm nhà tôi có thu hoạch; để bán tạo thu nhập cho gia đình. Gần đây, tôi mới nghe thông tin rằng Nhà nước có quyết định thu hồi đất; để giải phóng mặt bằng. Vậy đối với vấn đề này; việc bồi thường đối với diện tích đất trồng cây cà phê đó phải giải quyết như thế nào?
Giải quyết về bồi thường đối với đất trồng lâu năm
Căn cứ khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013: Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người; được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Nhà nước có thể thu hồi đất vì những mục đích khác nhau như: quốc phòng, an ninh; để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; thu hồi đất do có vi phạm pháp luật về đất đai…
Nguyên tắc:
Người sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất; nếu có đủ điều kiện được bồi thường; thì sẽ được bồi thường theo quy định của Luật Đất đai, như trường hợp:
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất; không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm; có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở; và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận)
– Có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; theo quy định của Luật Đất đai mà chưa được cấp. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này (đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước 1/7/2004; mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; nhưng không có Giấy chứng nhận; hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này; thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng; diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp).
Nếu bạn có đủ điều kiện để được bồi thường và không thuộc trường hợp thu hồi đất không bồi thường tài sản gắn liền với đất thì được bồi thường.
Về vấn đề bồi thường:
Giá đất cụ thể sẽ được UBND cấp tỉnh quy định, việc xác định phải dựa trên cơ sở điều tra; thu thập thông tin thửa đất; giá thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai. Áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp và căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh sẽ trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét; trước khi trình UBND cùng cấp quyết định. Đối với việc đền bù diện tích đất trồng cây cà phê được giải quyết như sau:
- Đền bù bằng đất: Được thực hiện bằng cách giao đất có cùng mục đích sử dụng với đất mới thu hồi. Nếu đất bị thu hồi là đất nông nghiệp; thì sẽ được đền bù bằng một diện tích đất nông nghiệp tương đương.
- Đền bù bằng tiền: Trường hợp không có đất nào để đền bù; thì người dân sẽ được bồi thường một khoản tiền bằng giá trị quyền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi. Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới mà có chênh lệch về giá trị; thì phải thanh toán bằng tiền đối với phần chênh lệch đó.
Cách tính:
Khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp nhưng không thể bồi thường lại bằng một diện tích đất khác cho người dân; thì sẽ thực hiện bồi thường bằng tiền. Như vậy, tiền đền bù đất sẽ được tính bằng công thức:
Diện tích đất bị thu hồi (m2) x Giá đền bù (VNĐ/m2)
Trong đó: Giá đất trồng cây lâu năm = Giá đất ghi trong bảng giá x Hệ số điều chỉnh qua các năm x Hệ số điều chỉnh khác (nếu có).
Các khoản hỗ trợ sản xuất khác sẽ ổn định đời sống theo Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP. Tiền hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với những cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp.
Vì vậy, mặc dù giá đất trồng cây lâu năm đã được quy định rõ ràng; nhưng giá đất thực tế hoàn toàn khác xa so với giá đất do Nhà nước và UBND cấp tỉnh quy định. Vì vậy, nếu muốn biết mức giá chính xác nhất, người mua hoặc người bán nhất định phải biết định giá mảnh đất mà mình quan tâm.
Trường hợp không được bồi thường khi thu hồi đất
Theo Luật đất đai 2013, các trường hợp không được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất
Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.
Điều 76. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;
b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhưng được miễn tiền thuê đất. Trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê; do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
Mời bạn xem thêm
- Quả rụng vỡ kính ô tô thì chủ vườn có bồi thường không?
- Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác có bị đi tù hoặc bồi thường không?
- Tiền bồi thường khi vi phạm hợp đồng đặt cọc là bao nhiêu năm 2022?
- Bồi thường đất vườn cùng thửa đất ở là bao nhiêu?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Giá bồi thường đất trồng cây lâu năm″. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam; mẫu đơn xin trích lục quyết định ly hôn, xác minh tình trạng hôn nhân; Xác nhận tình trạng hôn nhân, hợp pháp hóa lãnh sự ở hà nội; đăng ký nhãn hiệu; trích lục hồ sơ nhà đất; thành lập công ty liên doanh; dịch vụ luật sư thành lập công ty trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Khi thu hồi đất mà có thiệt hại đối với cây trồng là cây hàng năm thì mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất.
Trường hợp của bạn là xây nhà trên đất trồng cây lâu năm, tức là đã chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, trường hợp này phải xin phép cơ quan có thẩm quyền, và thực hiện các nghĩa vụ tài chính.
Đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất bằng 30% giá đất cụ thể cùng loại đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường.