Dưới 18 tuổi có được vào bar không theo quy định?

10/08/2022
Dưới 18 tuổi có được vào bar không
485
Views

Dưới 18 tuổi có được vào bar không

Xin chào Luật sư, nhà tôi cách quán bar hai dãy phố thi thoảng tôi đi qua đó thấy những bạn trẻ nhìn tầm khoảng 14-15 đi vào bar. Luật sư cho tôi hỏi người dưới 18 tuổi có được vào bar không?

Tôi mong luật sư sớm trả lời giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!

Luật sư 247 sẽ giải đáp thắc mắc về “Nhờ người xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân” của bạn như sau:

Căn cứ pháp lý

Nguyên tắc kinh doanh dịch vụ bar, vũ trường

Theo quy định tại điều 3 Nghị định 54/2019/NĐ-CP Quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường thì:

– Doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh chỉ được kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường sau khi được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh và bảo đảm các điều kiện theo quy định của Nghị định này, các quy định của pháp luật khác có liên quan.

– Bảo đảm an ninh, trật tự xã hội; tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm và tài sản của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.

– Không lợi dụng hoạt động kinh doanh làm phát sinh tệ nạn xã hội, tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật khác.

Dưới 18 tuổi có được vào bar không?

Trách nhiệm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh quán bar, vũ trường

Căn cứ theo điều 8 Nghị định 54/2019/NĐ-CP Quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường thì:

Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 6 Nghị định này, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh có trách nhiệm:

  • Không được hoạt động từ 02 giờ sáng đến 08 giờ sáng.
  • Không cung cấp dịch vụ vũ trường cho người chưa đủ 18 tuổi.
  • Trường hợp có chương trình biểu diễn nghệ thuật phải thực hiện theo quy định của pháp luật về biểu diễn nghệ thuật.

Dưới 18 tuổi có được vào bar không

Như vậy, Luât sư 247 xin phép trả lời bạn như sau: căn cứ theo điều 6, 8 Nghị định 54/2019/NĐ-CP Quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường thì người chưa đủ 18 tuổi thuộc đối tượng không được cung cấp dịch vụ vũ trường nên không được cho phép vào vui chơi, giải trí tại quán bar, vũ trường; nếu doanh nghiệp, hộ kinh doanh vi phạm sẽ bị Cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh yêu cầu tạm dừng kinh doanh bằng văn bản. 

Dưới 18 tuổi có được vào bar không?
Dưới 18 tuổi có được vào bar không

Quy định về thẩm quyền cấp điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường

Theo quy định tại điều 9 Nghị định 54/2019/NĐ-CP Quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường thì:

– Cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh) có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường (sau đây gọi là Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh).

– Cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh thực hiện phân cấp, ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa cấp huyện được cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương.

Quy định về trình tự cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh

Theo quy định tại điều 11 Nghị định 54/2019/NĐ-CP Quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường thì:

  • Doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này đến cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh.
  • Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh có văn bản thông báo yêu cầu hoàn thiện hồ sơ.
  • Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế các điều kiện quy định tại Nghị định này, cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh (theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này). Trường hợp không cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
  • Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh gửi và lưu Giấy phép này như sau: 02 bản lưu tại cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh; 01 bản gửi doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh; 01 bản gửi cơ quan công an cấp huyện nơi thực hiện kinh doanh; 01 bản gửi cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh; đăng tải trên trang Thông tin điện tử của cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh.

Quy định về tự chấm dứt kinh doanh

Theo quy định tại điều 14 Nghị định 54/2019/NĐ-CP Quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường thì:

Doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường có trách nhiệm gửi văn bản thông báo chấm dứt hoạt động kinh doanh (theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) và Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh đã cấp cho cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh. Trường hợp doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh không thông báo, sau thời gian 12 tháng liên tục không hoạt động, cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 16 Nghị định này.

Quy định về yêu cầu tạm dừng kinh doanh để khắc phục vi phạm

Theo quy định tại điều 15 Nghị định 54/2019/NĐ-CP Quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường thì:

– Cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh yêu cầu tạm dừng kinh doanh bằng văn bản khi doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc một trong các trường hợp sau:

+) Vi phạm các điều kiện kinh doanh quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Nghị định này nhưng chưa gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản;

+) Vi phạm lần thứ hai về trách nhiệm khi hoạt động kinh doanh quy định tại các điều 6, 7 và 8 Nghị định này.

– Văn bản yêu cầu tạm dừng kinh doanh phải nêu rõ hành vi vi phạm, thời điểm và thời hạn tạm dừng. Việc xác định thời hạn tạm dừng căn cứ vào mức độ vi phạm, thời hạn khắc phục do cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh quyết định. Thời hạn tạm dừng không quá 03 tháng.

– Doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh phải dừng kinh doanh theo yêu cầu và khắc phục vi phạm.

Quy định về thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh

Theo quy định tại điều 16 Nghị định 54/2019/NĐ-CP Quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường thì:

– Cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh ban hành Quyết định thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh khi doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh;
  • Vi phạm điều kiện kinh doanh gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản;
  • Được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh nhưng không kinh doanh trong 12 tháng liên tục;
  • Không tạm dừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh;
  • Hết thời hạn tạm dừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh mà không khắc phục hoặc khắc phục không đầy đủ các vi phạm;
  • Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày kết thúc thời hạn tạm dừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh, mà tái phạm các hành vi vi phạm đã nêu tại văn bản yêu cầu tạm dừng kinh doanh.

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh phải nộp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh đã cấp cho cơ quan ban hành Quyết định thu hồi.

– Cơ quan ban hành Quyết định thu hồi phải đăng tải thông tin về việc thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh trên trang Thông tin điện tử của cơ quan.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư 247 về vấn đề Dưới 18 tuổi có được vào bar không. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến mẫu tờ khai đăng ký khai sinh, đăng ký cấp lại giấy khai sinh online, đăng ký giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm…. của Luật Sư 247, hãy liên hệ: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Dịch vụ vũ trường là gì?

Căn cứ theo khoản 2 điều 2 nghị định 54/2019/NĐ-CP thì: “Dịch vụ vũ trường là dịch vụ cung cấp sàn nhảy, sân khấu, âm thanh, ánh sáng phục vụ cho hoạt động khiêu vũ, ca hát hoặc chương trình nghệ thuật tại các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường theo quy định của Nghị định này.

Điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường

– Là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.
– Bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
– Phòng vũ trường phải có diện tích sử dụng từ 80 m2 trở lên, không kể công trình phụ.
– Không được đặt chốt cửa bên trong phòng vũ trường hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ).
– Địa điểm kinh doanh phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử – văn hóa từ 200 m trở lên.

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh

– Đơn đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).
– Bản sao có chứng thực hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.