Được hoãn chấp hành án phạt tù mà đi khỏi nơi cư trú bị phạt bao nhiêu?

16/08/2022
309
Views

Xin chào luật sư. Tôi thuộc diện được hoãn chấp hành án phạt tù để chữa bệnh. Hôm trước tôi có đi sang huyện bên cạnh để thăm bạn nhưng không xin phép Ủy ban phường. Nay họ đưa giấy hẹn tôi lên phường để làm việc. Vậy cho hỏi được hoãn chấp hành án phạt tù mà đi khỏi nơi cư trú không được phép có bị phạt không? Nếu có thì mức phạt là bao nhiêu? Mong luật sư giải đáp giúp tôi.

Hoãn chấp hành án phạt tù là một trong các chế định giúp tạm thời dừng lại việc thi hành án phạt tù của người phạm tội. Vì là các trường hợp đặc biệt nên trong thời gian được hoãn, người này phải tuân thủ các nghĩa vụ đã cam kết đồng thời chịu sự quản lý của chính quyền địa phương. Đặc biệt là vấn đề đi khỏi nơi cư trú cần có sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã. Vậy nếu đi khỏi nơi cư trú mà không xin phép có bị phạt không? Có bị buộc phải chấp hành bản án đã được hoãn? Nếu phạm tội mới sẽ bị xử lý như thế nào? Để giải đáp vấn đề này,  Luật sư 247 xin giới thiệu bài viết Được hoãn chấp hành án phạt tù mà đi khỏi nơi cư trú bị phạt bao nhiêu?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Hoãn chấp hành hình phạt tù là gì ?

Khoản 4 Điều 3 Luật thi hành án hình sự năm 2019 quy định:

Thi hành án phạt tù là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân phải chịu sự quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo.

Theo đó hoãn chấp hành hình phạt tù có thể hiểu là việc thi hành hình phạt tù chưa được thi hành mà sẽ được dời sang thời điểm muộn hơn so với quy định pháp luật. Khi đáp ứng các điều kiện mà Luật định, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án sẽ ra quyết định hoãn thi hành án.

Về nguyên tắc, khi bản án đã có hiệu lực pháp luật thì phải được thi hành và người bị kết án phải chấp hành nghiêm chỉnh. Tuy nhiên, trên thực tế có những lí do khách quan đặc biệt mà người bị phạt tù chưa thể đi thụ án ngay được. Do vậy, quy định về hoãn chấp hành hình phạt tù mới được đặt ra.

Các trường hợp hoãn chấp hành hình phạt tù

Căn cứ khoản 1 Điều 67 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, các trường hợp được hoãn phạt tù bao gồm:

  • Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục

Người chấp hành án có sức khỏe yếu, bị bệnh dẫn đến không đủ sức khỏe để trực tiếp thi hành án phạt tù ngay khi bản án có hiệu lực. Tình trạng bệnh phải được xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền hoặc pháp y tiến hành giám định và xác nhận.

  • Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi:

Quy định này là để hỗ trợ cho những đứa trẻ còn quá nhỏ. Đối với phụ nữ mang thai thì được hoãn để sinh con và nuôi con đến khi con đủ 36 tháng tuổi. Đối với phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì được hoãn đến khi con đủ 36 tháng tuổi. Con ở đây là con đẻ hoặc con nuôi hợp pháp.

  • Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng:

Được hiểu là người có đầy đủ năng lực hành vi, năng lực pháp luật. Có sức khỏe để lao động, nuôi dưỡng những người trong gia đình. Những thành viên khác trong gia đình không thể tự lao động nuôi dưỡng bản thân mà phải phụ thuộc vào người bị kết án và phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người phải chấp hành án cư trú.

  • Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.

Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng là những tội phạm mà khung hình phạt cho hành vi phạm tội không quá 03 năm tù. Do nhu cầu công vụ mà phạm tội thì cũng sẽ được hoãn đến 01 năm và phải có xác nhận của cơ quan nơi thực hiện công vụ.

Nghĩa vụ của người được hoãn chấp hành án phạt tù

Theo Điều 25 Luật thi hành án hình sự 2019 thì người được hoãn chấp hành án phạt tù có nghĩa vụ như sau:

Có mặt theo giấy triệu tập và cam bằng văn bản chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật

– Khi được cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu triệu tập, người được hoãn chấp hành án phải đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị quân đội đang quản lý người đó và cam kết bằng văn bản chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật. Người được hoãn chấp hành án phạt tù phải có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

Trường hợp người được hoãn chấp hành án phạt tù không cam kết thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập biên bản và thông báo cho Tòa án đã ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù để xử lý theo thẩm quyền.
Trường hợp người được hoãn chấp hành án không có mặt theo yêu cầu triệu tập thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội để xác minh và yêu cầu họ có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội để làm thủ tục thông báo và cam kết chấp hành nghiêm chính pháp luật.
Trường hợp người được hoãn chấp hành án vì lý do bệnh nặng đang điều trị tại bệnh viện hoặc tại nhà mà không thể có mặt theo yêu cầu triệu tập thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội và bệnh viện nơi điều trị, gia đình người được hoãn để làm thủ tục thông báo và cam kết chấp hành pháp luật.

Không đi khỏi nơi cư trú nếu không được sự cho phép

Người được hoãn chấp hành án không được đi khỏi nơi cư trú trong thời gian được hoãn chấp hành án nếu không được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội và phải có mặt theo yêu cầu triệu tập của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được hoãn chấp hành án.
Việc thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc của người được hoãn chấp hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật thi hành án hình sự.
Trường hợp người được hoãn chấp hành án vì lý do bệnh nặng đang điều trị tại bệnh viện ngoài nơi cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội có trách nhiệm phối hợp với gia đình để quản lý người đó.

Buộc phải chấp hành hình phạt tù nếu vi phạm nghĩa vụ hoặc không còn căn cứ hoãn

Theo Khoản 1 Điều 8 Thông tư liên tịch 01/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định:

Tòa án xem xét hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù trong các trường hợp sau:

a) Người được hoãn chấp hành án phạt tù không cam kết chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật hoặc thực hiện hành vi phạm tội mới, bỏ trốn hoặc vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

b) Người được hoãn chấp hành án phạt tù có kết quả giám định xác định họ mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi;

c) Người được hoãn chấp hành án phạt tù có kết quả giám định xác định họ đã hồi phục sức khỏe và đã bị đưa đến nơi chấp hành án phạt tù;

d) Người được hoãn chấp hành án phạt tù có đơn tự nguyện xin chấp hành án phạt tù.

Khi thuộc một trong các trường hợp trên theo đề nghị của người có thẩm quyền, Tòa án sẽ xem xét việc hủy quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù và buộc người này phải chấp hành bản án đã tuyên trước đó.

Được hoãn chấp hành án phạt tù mà đi khỏi nơi cư trú bị phạt bao nhiêu?

Được hoãn chấp hành án phạt tù mà đi khỏi nơi cư trú bị phạt bao nhiêu?
Được hoãn chấp hành án phạt tù mà đi khỏi nơi cư trú bị phạt bao nhiêu?

Quy định về việc đi khỏi nơi cư trú của người được hoãn chấp hành án

Căn cứ theo Điều 25 Luật thi hành án hình sự 2019 thì:

Người được hoãn chấp hành án không được đi khỏi nơi cư trú trong thời gian được hoãn chấp hành án nếu không được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội và phải có mặt theo yêu cầu triệu tập của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được hoãn chấp hành án.
Việc thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc của người được hoãn chấp hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật thi hành án hình sự.

Trong đó theo Điều Luật này thì:

“1. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vì lý do chính đáng mà phải thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc thì phải làm đơn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra, xác minh và giải quyết cho người đó thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc. Trường hợp không đồng ý thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện được xem xét, giải quyết cho thay đổi nơi cư trú nếu bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Bảo đảm các yêu cầu theo quy định của pháp luật về cư trú;

b) Được sự đồng ý của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trong trường hợp thay đổi nơi cư trú trong phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh trong trường hợp thay đổi nơi cư trú ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an trong trường hợp thay đổi nơi cư trú ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp tỉnh.

……”

Đi khỏi nơi cư trú mà không xin phép bị xử lý như thế nào?

Theo quy định thì người được hoãn chấp hành án chỉ được đi khỏi nơi cư trú trong thời gian được hoãn chấp hành án nếu được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội và phải có mặt theo yêu cầu triệu tập của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được hoãn chấp hành án.

Do đó nếu ra khỏi nơi cư trú mà không xin phép thì được coi là vi phạm nghĩa vụ đã cam kết.

Căn cứ Điều 14 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt với hành vi vi phạm các quy định về thi hành án hình sự với người được hoãn chấp hành án phạt từ như sau:

Điều 14. Vi phạm các quy định về thi hành án hình sự, thi hành các biện pháp xử lý hành chính

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Người được hoãn chấp hành án phạt tù không có mặt theo yêu cầu triệu tập của cơ quan thi hành án hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã;….

4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Người được hoãn chấp hành án phạt tù đi khỏi nơi cư trú mà không được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã;

b) Người được hoãn chấp hành án phạt tù không có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự sau khi hết thời hạn hoãn hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

Theo đó người được hoãn chấp hành án phạt tù không có mặt theo yêu cầu triệu tập của cơ quan thi hành án hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Trường hợp người này đi khỏi nơi cứ trú để thực hiện hành vi phạm tội mới, bỏ trốn hoặc vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội thì có thể bị hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù và bị buộc phải chấp hành bản án đã tuyên trước đó.

Phạm tội mới có bị bắt giam để chấp hành hình phạt tù đã được hoãn?

Theo Khoản 2 Điều 76 Bộ luật hình sự quy định:

“Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.”

Theo đó nếu người được hoãn chấp hành án tiếp tục phạm tội trong thời gian được hoãn. Tòa án đã ra quyết định hoãn sẽ hủy quyết định đó. Ra quyết định hủy quyết định hoãn thi hành án và gửi cho cơ quan thi hành án hình sự để thi hành.

Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, người chấp hành án phải có mặt tại trụ sở cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu được chỉ định trong quyết định thi hành án; quá thời hạn này mà người đó không có mặt, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp thực hiện áp giải thi hành án.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Được hoãn chấp hành án phạt tù mà đi khỏi nơi cư trú bị phạt bao nhiêu?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ báo cáo tài chính năm; hoặc muốn tham khảo thủ tục báo cáo hủy hóa đơn giấy cũng như các vấn đề pháp lý khác của chúng tôi như xác nhận tình trạng độc thân, quyết toán thuế thu nhập cá nhân,…; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù được quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 67 Bộ luật Hình sự năm 2015, tùy đối tượng sẽ được hoãn với các thời hạn khách nhau. Cụ thể:
– Người bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục
– Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi
– Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm
-Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.

Phân biệt hoãn chấp hành hình phạt tù và đình chỉ chấp hành hình phạt tù?

Hoãn và đình chỉ chấp hành án có các căn cứ tương tự nhau nhưng thời điểm áp dụng sẽ khác nhau. Hoãn chấp hành hình phạt tù được áp dụng khi hình phạt này chưa được thi hành. Còn tạm đình chỉ chấp hành hình phạt nghĩa là khi hình phạt đang được thi hành một phần thì bị tạm dừng trong một thời hạn nhất định.

Có thể kháng cáo quyết định hủy quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù không?

Không có quy định nào về kháng cáo Quyết định hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù. Tuy nhiên quyết định này lại có thể bị kháng nghị theo quy định tại khoản 5 Điều 167 của Luật Thi hành án hình sự và được giải quyết theo quy định tại khoản 4 Điều 169 của Luật Thi hành án hình sự. Do đó nếu có căn cứ việc quyết định này không đúng pháp luật bạn có thể đề nghị tới Viểm sát có thẩm quyền để kháng nghị đối với quyết định này.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Comments are closed.