Dùng điện thoại cướp được nhắn tin lừa vay tiền bị xử lý như thế nào?

05/10/2021
Dùng điện thoại cướp được nhắn tin lừa vay tiền bị xử lý như thế nào?
610
Views

Mới đây; công an quận Nam Từ Liêm đã tạm giữ hình sự với bị can để làm rõ hành vi cướp giật và lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Thông tin được biết rằng kẻ phạm tội đã lợi dụng nạn nhân say rượu; đi bộ đến; cướp chiếc điện thoại và chùm chìa khóa xe máy rồi tẩu thoát. Sau đó; hắn dùng điện thoại cướp được nhắn tin cho bạn của nạn nhân lừa vay 20 triệu đồng; nhờ chuyển qua tài khoản ngân hàng. Nạn nhân bị nhắn tin lừa vay tiền đã trực tiếp trình báo cảnh sát. Vậy; dùng điện thoại cướp được nhắn tin lừa vay tiền bị xử lý như thế nào? Dưới đây là nội dung về vấn đề trên của Luật sư X!

Căn cứ pháp lý:

Bộ luật hình sự 2015

Cấu thành tội phạm của tội cướp giật tài sản và lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Tội cướp giật tài sản

  • Chủ thể thực hiện tội phạm

Bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi nhất định theo quy định của pháp luật.

  • Khách thể

Khách thể của tội là quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân. Nhưng chủ yếu là quan hệ sở hữu.

  • Khách quan:

Mặt khách quan của tội cướp giật tài sản được thể hiện thông qua dấu hiệu về hai hành vi sau: Hành vi chiếm đoạt tài sản một cách nhanh chóng và công khai. Người phạm tội thực hiện tội phạm với lỗi cố ý.

Sự công khai của hành vi thể hiện ở việc người thực hiện hành vi không giấu diếm hành vi phạm tội. Hành vi cướp giật tài sản được người phạm tội thực hiện một cách táo bạo bất ngờ và dứt khoát trong một thời gian rất ngắn. Việc công khai cướp giật tài sản cho thấy rằng người thực hiện hành vi cướp giật cho phép người bị cướp giật phát hiện và nhìn thấy hành vi của mình. Tuy nhiên, phải hiểu tính chất công khai ở tội này là công khai về hành vi chiếm đoạt tài sản. Người phạm tội hoàn toàn có thể giấu mặt hoặc lợi dụng ban đêm để mọi người không nhận ra mặt. 

Người thực hiện hành vi không được sử dụng vũ lực, không đe dọa sử dụng vũ lực hay uy hiếp người bị hại như tội cướp tài sản mà dùng sự nhanh nhẹn của chính bản thân người thực hiện hành vi phạm tội và sự lơ là của người bị hại hoặc lợi dụng những trường hợp người bị hại không đủ khả năng bảo vệ tài sản như trẻ em, phụ nữ, người cao tuổi,… để thực hiện hành vi cướp giật tài sản.

Đối tượng của hành vi thường là tiền mặt, trang sức, giấy tờ có giá trị, là vật nhẹ, gọn, dễ lấy. Có một số trường hợp, người phạm tội có thể sử dụng thủ đoạn tinh vi để tạo sơ hở cho người sở hữu, người quản lý tài sản để nhanh chóng chiếm đoạt tài sản của người đó

Phương tiện người thực hiện hành vi thường là xe máy, xe phân phối lớn,…

  • Chủ quan:

Mặt chủ quan thể hiện rõ nét ở động cơ phạm tội, mục đích phạm tội và dấu hiệu lỗi.

Mục đích của người thực hiện hành vi hướng đến là mong muốn chiếm tài sản của người khác. Mục đích của hành vi được xem là dấu hiệu quan trọng trong việc xác định tội danh. Mục đích này luôn có trước hành vi cướp giật. 

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

  • Chủ thể

Người trên 16 tuổi có năng lực trách nhiệm hình sự.

  • Khách thể

Tội phạm xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.

  • Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội phạm này thể hiện qua:

–  Hành vi

Tội phạm này thể hiện qua hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác mà ngay lúc đó, người bị hại không biết được có hành vi gian dối.

Trong đó, Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả, không đúng với sự thật nhưng làm cho người bị lừa dối tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết, bằng hình ảnh, bằng hành động, … Hoặc kết hợp bằng nhiều cách thức khác nhau.

Hiện nay, thủ đoạn lừa đảo của tội phạm rất tinh vi. Tội phạm thực hiện hành vi lừa đảo trên các trang mạng xã hội hoặc các trang web. Sau khi đã chiếm đoạt được tài sản, tội phạm sẽ cắt đứt mọi liên hệ với người bị hại. Người phạm tội thường giấu hoặc cung cấp sai thông tin làm bị hại không biết hoặc biết những thông tin không chính xác về tội phạm.

Đặc điểm nổi bật của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là thủ đoạn gian dối của người phạm tội phải có trước hành vi chiếm đoạt. Đây là nguyên nhân trực tiếp khiến người bị hại tin là thật mà giao tài sản cho người phạm tội. Đây cũng là đặc điểm để phân biệt với tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

– Hậu quả của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Theo Điều 174, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ 2.000.000 đồng trở lên mới cấu thành tội phạm, còn nếu tài sản bị chiếm đoạt dưới 2.000.000 đồng thì phải kèm theo điều kiện:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt
  • Đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội khác theo quy định, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm 
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội
  • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Lưu ý: Trường hợp hành vi gian dối, hay hành vi chiếm đoạt cấu thành vào một tội danh độc lập khác, thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà chỉ bị truy cứu những tội danh tương ứng. Ví dụ như hành vi gian dối làm tem giả, vé giả …( Điều 164 Bộ luật hình sự), hành vi gian dối trong cân đong đo đếm, tình gian, đánh tráo hàng ( Điều 162 Bộ luật hình sự), hành vi lừa đảo chiếm đoạt chất ma tuý…

  • Mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Mục đích là mong muốn chiếm đoạt được tài sản thuộc sở hữu của người bị hại. Mục đích chiếm đoạt tài sản của người phạm tội bao giờ cũng có trước khi thực hiện thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản. Nếu sau khi đã có tài sản một cách hợp pháp, ngay thẳng rồi mới có ý định chiếm đoạt tài sản thì không phải là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tùy trường hợp cụ thể, người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm khác như tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Dùng điện thoại cướp được nhắn tin lừa vay tiền bị xử lý như thế nào?

Dùng điện thoại cướp được nhắn tin lừa vay tiền sẽ bị xử lý với 2 tội như sau:

Hình phạt của tội cướp tài sản

Việc cướp điện thoại từ tay người khác sẽ bị khép vào tội cướp giật tài sản. Tùy vào tính chất và giá trị tài sản; mức hình phạt đối với tội này được chia thành bốn khung; cụ thể như sau:

– Khung một (khoản 1)

Có mức phạt tù từ một năm đến năm năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nếu ở mặt khách quan.

 Khung hai (khoản 2)

Có mức phạt tù từ ba năm đến mười năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

+ Có tổ chức (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).

+ Có tính chất chuyên nghiệp (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).

+ Dùng thủ đoạn nguy hiểm. Được hiểu là trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi cướp giật tài sản rất táo bạo, có thể gây thiệt hại đến sức khoẻ, tính mạng của chủ sở hữu tài sản, hoặc người quản lý tài sản như cướp giật tài sản của người đang đi xe gắn máy trên đường phố rồi đạp người bị hại ngã để tẩu thoát.

+ Hành hung để tẩu thoát. Được hiểu là hành vi của người phạm tội dùng vũ lực (như đấm, đá, dùng gậy đánh…) chống trả lại việc đuổi bắt nhằm mục đích tẩu thoát khỏi sự truy đuổi của người bị hại hoặc những người khác.

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%.

+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.

+ Gây hậu quả nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).

– Khung ba (khoản 3)

Có mức phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.

+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.

+ Gây hậu quả rất nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).

 Khung bốn (khoản 4)

Có mức phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người.

+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên.

+ Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).

– Hình phạt bổ sung (khoản 5)

Ngoài việc chịu một trong các hình phạt chính nêu trên; tuỳ từng trường hợp cụ thể; người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng).

Hình phạt của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Việc nhắn tin lừa vay tiền sẽ được khép vào tội lừa đảo chiếm đoại tài sản; tùy vào tính chất và giá trị tài sản; mức hình phạt đối với tội này được chia theo điều 174, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017; cụ thể như sau:

Hình phạt chính

Có các khung hình phạt sau:

– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm

Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  • Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội khác theo quy định của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

– Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt.

– Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

– Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Hình phạt bổ sung

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề; hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm; hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Câu hỏi thường gặp

Sự công khai của hành vi cướp giật tài sản được hiểu như thế nào?

Sự công khai của hành vi thể hiện ở việc người thực hiện hành vi không giấu diếm hành vi phạm tội. Hành vi cướp giật tài sản được người phạm tội thực hiện một cách táo bạo bất ngờ và dứt khoát trong một thời gian rất ngắn. Việc công khai cướp giật tài sản cho thấy rằng người thực hiện hành vi cướp giật cho phép người bị cướp giật phát hiện và nhìn thấy hành vi của mình. Tuy nhiên, phải hiểu tính chất công khai ở tội này là công khai về hành vi chiếm đoạt tài sản. Người phạm tội hoàn toàn có thể giấu mặt hoặc lợi dụng ban đêm để mọi người không nhận ra mặt. 

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện với lỗi gì và mục đích như thế nào?

Người phạm tội thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Mục đích là mong muốn chiếm đoạt được tài sản thuộc sở hữu của người bị hại. Mục đích chiếm đoạt tài sản của người phạm tội bao giờ cũng có trước khi thực hiện thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản. Nếu sau khi đã có tài sản một cách hợp pháp, ngay thẳng rồi mới có ý định chiếm đoạt tài sản thì không phải là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tùy trường hợp cụ thể, người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm khác như tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Đặc điểm nổi bật của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì?

Đặc điểm nổi bật của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là thủ đoạn gian dối của người phạm tội phải có trước hành vi chiếm đoạt. Đây là nguyên nhân trực tiếp khiến người bị hại tin là thật mà giao tài sản cho người phạm tội. Đây cũng là đặc điểm để phân biệt với tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Thông tin liên hệ Luật Sư

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư về:

Dùng điện thoại cướp được nhắn tin lừa vay tiền bị xử lý như thế nào?

Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan.

Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X; để được hỗ trợ; giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua:

Hotline: 0833102102.

Xem thêm: Tội cưỡng đoạt tài sản theo quy định của pháp luật hình sự

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Để lại một bình luận