Lừa bán nhà đất qua lập vi bằng bị xử lý như thế nào?

05/10/2021
684
Views

Mua nhà bằng vi bằng là mua nhà qua thủ tục chuyển nhượng và mua bán nhà ở, đất đai. Việc chuyển nhượng bất động sản là nhà phải được công chứng, chứng thực theo quy định của Luật Đất đai và Luật Nhà ở. Tuy nhiên, hiện nay có nhiều người thực hiện chuyển nhượng bằng cách lập vi bằng. Nhiều đối tượng cũng nhân cơ hội đó thực hiện hành vi lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản. Vậy Lừa bán nhà đất qua lập vi bằng bị xử lý như thế nào?

Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về vấn đề này nhé!

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Vi bằng là gì?

Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này; (quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại).

Vi bằng do văn phòng thừa phát lại lập ghi nhận các sự kiện; hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan; tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc trừ một số trường hợp theo quy định của pháp luật.

Như vậy, vi bằng là một tài liệu bằng văn bản có thể kèm theo các hình ảnh, âm thanh; video trong trường hợp xét thấy cần thiết. Trong văn bản đó, thừa phát lại sẽ tiến hành mô tả; ghi nhận lại hành vi đã xảy ra trên thực tế; các sự kiện lập vi bằng mà chính thừa phát lại chứng kiến một cách khách quan, trung thực. Tài liệu này sẽ có giá trị làm chứng cứ trước Tòa nếu các quan có phát sinh bất cứ tranh chấp nào liên quan đến sự kiện; hành vi đã được lập vi bằng đó.

Lừa bán nhà đất qua lập vi bằng là gì?

Việc lập vi bằng được thực hiện theo đúng trình tự thủ tục do Nhà nước quy định sẽ xác nhận giao dịch của các bên tại thời điểm lập; và được coi là chứng cứ tại Tòa án nếu có tranh chấp xảy ra. Như vậy, vi bằng chỉ có giá trị chứng cứ và được Tòa án ghi nhận; đây là đặc điểm cho thấy việc lập vi bằng sẽ có thể giảm thiểu rủi ro pháp lý khi tham gia các giao dịch.

Hành vi lừa bán nhà đất qua lập vi bằng nhằm laf hành vi lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản và có thể bị phạt tù lên đến 20 năm hoặc tù chung thân về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản, theo điểm a, khoản 4, Điều 174, Bộ luật Hình sự.

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì?

Lừa đảo là hành vi gian dối để làm người khác tin nhằm thực hiện những mục đích vụ lợi, trái pháp luật .

Chiếm đoạt là hành vi cố ý chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản đang thuộc quản lý của người khác vào phạm vi sở hữu của mình.

Theo Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì

“1.Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”

Như vậy, có thể hiểu lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi gian dối do một người thực hiện nhằm mục đích dịch chuyển một cách trái pháp luật tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá,… đang thuộc sở hữu, quản lý của người khác vào phạm vi sở hữu của mình.

Cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Mặt khách thể

Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là quyền sở hữu tài sản của Nhà nước; cơ quan, tổ chức, cá nhân. Đối tượng tác động của tội phạm này là tài sản, bao gồm vật, tiền. Việc xâm phạm quyền sở hữu cũng thể hiện ở hành vi chiếm hữu bất hợp pháp tài sản của người khác; sau khi lừa lấy được tài sản.

Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cũng tương tự như các tội có tính chất chiếm đoạt khác; nhưng tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân; mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu; đây cũng là một điểm khác với các tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; tội cướp giật tài sản; đặc điểm này được thể hiện trong cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản; nhà làm luật không quy định thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ là tình tiết định khung hình phạt.

Mặt chủ quan

Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp; người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình nguy hiểm cho xã hội; thấy trước hậu quả do hành vi của mình gây ra và mong muốn hậu quả đó xảy ra.

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là tội có tính chất chiếm đoạt; do lỗi cố ý của chủ thể, mục đích là mong muốn chiếm đoạt được tài sản thuộc sở hữu của người bị hại.

Mục đích chiếm đoạt tài sản của người phạm tội bao giờ cũng có trước khi thực hiện thủ đoạn gian dối; và hành vi chiếm đoạt tài sản. Nếu sau khi đã có tài sản một cách hợp pháp; ngay thẳng rồi mới có ý định chiếm đoạt tài sản thì không phải là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản; tùy trường hợp cụ thể; người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm khác như tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Mặt chủ thể

Chủ thể của tội phạm có thể là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự. Theo quy định tại điều 12 BLHS về tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản; chủ thể của tội phạm không phải là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. Tức là nếu từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi; thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản; mà chỉ có người trên 16 tuổi mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi chiếm hữu trái phép tài sản của người khác để tạo cho mình khả năng định đoạt tài sản đó một cách gian dối. Đó là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho người có tài sản tin là sự thật; nên đã tự nguyện giao tài sản cho người có hành vi gian dối để họ chiếm đoạt. Hai dấu hiệu đặc trưng của tội phạm này là hành vi gian dối và hành vi chiếm đoạt. 

Về hành vi: Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản: 

  • Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả nhưng làm cho người khác tin đó là thật; và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói; bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động; và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản. 
  • Chiếm đoạt tài sản; được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Đặc điểm của việc chiếm đoạt này là nó gắn liền và có mối quan hệ nhân quả với hành vi dùng thủ đoạn gian dối 

Mời bạn xem thêm bài viết:

Liên hệ Luật sư

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Sư 247 về Lừa bán nhà đất qua lập vi bằng bị xử lý như thế nào?.

Hi vọng bài viết trên sẽ giúp ích cho bạn đọc.

Nếu có bất kì thắc mắc nào về thủ tục pháp lý có liên quan. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Lừa bán nhà đất qua lập vi bằng có tổ chức bị phạt bao nhiêu năm tù?

Căn cứ theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, Luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
Như vậy, Lừa bán nhà đất qua lập vi bằng có tổ chức bị phạt có thể bị phạt lên dến 7 năm tù.

Người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản còn có thể bị phạt tiền không?

Người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Lừa đảo dưới 2 triệu đồng thì có bị phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không?

Nếu dưới hai triệu đồng thì phải thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bi kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì người thực hiện hành vi nêu trên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Trả lời