Để giải quyết thắc mắc của nhiều người sử dụng BHXH về việc đóng bảo hiểm xã hội trong thời hạn 15 năm sẽ được nhận tiền bảo hiểm xã hội hay lương hưu như thế nào? Nhà nước đã đề xuất các quy định, chính sách nhằm đảm bảo công bằng cho người lao động. Theo các quy định này, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội từ 15 năm trở lên có thể được nhận lương hưu, thay vì 20 năm như luật hiện hành. Dưới đây là chia sẻ về đóng bảo hiểm xã hội 15 năm được bao nhiêu tiền của Luật sư 247, mời bạn đọc tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
- Nghị định 115/2015/NĐ-CP
- Thông tư 32/2017/TT-BLĐTBXH
Quy định bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội bao gồm 2 loại là:
– Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
– Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Đóng BHXH 15 năm có được hưởng lương hưu không?
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, để được hưởng lương hưu thì người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội trong một thời gian tối thiểu là 20 năm (trừ trường hợp nghỉ hưu sớm hoặc nặng nhọc độc hại thì thời gian đóng BHXH tối thiểu là 15 năm). Do đó, nếu bạn đã đóng BHXH trong 15 năm mà không có các điều kiện nghỉ hưu sớm hoặc nặng nhọc độc hại, thì bạn chưa đủ điều kiện để được hưởng lương hưu. Tuy nhiên, bạn vẫn có thể được hưởng một số khoản trợ cấp khác từ BHXH như trợ cấp thai sản, trợ cấp nuôi con nhỏ, trợ cấp ốm đau…
Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội đã sửa đổi quy định về điều kiện hưởng lương hưu. Theo đó, người lao động quy định tại nhiều điểm của Luật, khi nghỉ việc và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên, sẽ được hưởng lương hưu nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
– Điều kiện hưởng lương hưu cho người lao động nam là đủ 61 tuổi 03 tháng, và đủ 56 tuổi 08 tháng đối với người lao động nữ. Sau đó, tuổi nghỉ hưu tăng thêm 03 tháng đối với nam và 04 tháng đối với nữ mỗi năm cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 đối với nam và đủ 60 tuổi vào năm 2035 đối với nữ. Điều kiện hưởng lương hưu khác bao gồm:
+ Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi quy định tại điểm a và có đủ 15 năm làm việc trong các ngành nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được liệt kê trong danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
+ Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại điểm a và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò theo quy định của Chính phủ.
+ Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng chính phủ đang xem xét sửa đổi các quy định về lương hưu, có thể làm thay đổi điều kiện và quy định trên trong tương lai.
Ngoài ra, để được hưởng lương hưu đầy đủ, người lao động cần thực hiện đầy đủ các thủ tục và yêu cầu liên quan, bao gồm nộp đầy đủ hồ sơ, chứng từ và thực hiện các yêu cầu của cơ quan bảo hiểm xã hội. Trong trường hợp người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định, họ vẫn có thể được hưởng trợ cấp xã hội hoặc các chế độ hỗ trợ khác từ cơ quan chức năng. Tóm lại, điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi có sự điều chỉnh so với quy định hiện hành, với mục tiêu đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Tuy nhiên, điều kiện này còn có thể được sửa đổi và điều chỉnh trong tương lai.
Ngoài ra, theo đề xuất, những lao động nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đủ điều kiện hưởng lương hưu sẽ được tính theo số năm đóng BHXH và mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
– Mức lương hưu được tính bằng 45% mức đóng, nếu tham gia BHXH đủ 15 năm với nữ và 20 năm đóng với nam. Sau đó, mỗi năm đóng BHXH được cộng thêm 2% vào lương hưu. Lương hưu tối đa bằng 75% mức đóng (nam đóng tối đa 35 năm, nữ tối đa 30 năm).
– Trường hợp thời gian tham gia BHXH từ 15-20 năm với nam, mỗi năm đóng được tính bằng 2,25% lương tháng tính đóng BHXH.
Và dự thảo mới nhất về việc đóng bảo hiểm 15 năm được hưởn lương hưu thì mức hưởng sẽ tính bằng:
– Lao động nữ tới tuổi nghỉ hưu khi có 15 năm đóng BHXH sẽ được tính lương hưu bằng 45% mức đóng;
– Lao động nam tới tuổi nghỉ hưu có thời gian tham gia BHXH 15 năm thì lương hưu được tính bằng 33,75% mức đóng.
Với mức lương hưu được tính như trên, dự kiến sẽ giúp các lao động được hưởng lương hưu bổ sung và ổn định hơn trong giai đoạn nghỉ hưu, đồng thời tăng cường động lực tham gia BHXH của người lao động.
Đối với lao động nữ tham gia BHXH hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách tại các xã, phường, thị trấn đủ điều kiện hưởng lương hưu, mức lương hưu được tính theo số năm đóng BHXH và mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.Nếu đủ 15 năm đóng BHXH thì mức lương hưu được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Nếu thời gian đóng BHXH từ 16-20 năm, mỗi năm đóng BHXH sẽ được tính thêm 2%, tối đa không quá 75% mức đóng.
Ngoài ra, theo dự thảo nghị định mới, các lao động sẽ được phép lựa chọn thời điểm nghỉ hưu sớm hơn so với tuổi nghỉ hưu quy định, tuy nhiên, mức lương hưu sẽ giảm tương ứng với thời gian nghỉ hưu sớm hơn so với quy định.
Đóng bảo hiểm xã hội 15 năm được bao nhiêu tiền?
Đóng bảo hiểm xã hội 15 năm được bao nhiêu tiền?
Khoản tiền bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của Nhà nước hỗ trợ người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Nhằm mang lại sự công bằng cho người lao động, đảm bảo rằng họ không phải chịu thiệt thòi khi tham gia vào đóng bảo hiểm hiểm xã hội 15 năm khi đó, khoản tiền sẽ được hưởng một lần được quy định như sau khi đáp ứng các điều kiện:
Theo Khoản 1 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định trường hợp hưởng Bảo hiểm xã hội một lần bao gồm:
“1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.”Mặt khác, theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc và Nghị quyết 93/2015/QH13 thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động do Quốc hội ban hành hướng dẫn quy định Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;
c) Ra nước ngoài để định cư;
d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế; “
Như vậy, nếu bạn thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì bạn sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Quyết định 636/QĐ-BHXH năm 2016 quy định về thẩm quyền của cơ quan bảo hiểm xã hội thì bạn có thể nộp hồ sơ hưởng tại Cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện hoặc cấp tỉnh nơi bạn đang cư trú, có thể là thường trú hoặc tạm trú theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Quyết định 636/QĐ-BHXH năm 2016.
Mức hưởng bảo hiểm xã hội được hưởng:
Hệ số điều chỉnh tiền lương thực hiện theo Bảng 1 Thông tư 32/2017/TT-BLĐTBXH về quy định mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành: Năm 2011 hệ số là 1,30. Năm 2012 hệ số là 1,19. Năm 2013 hệ số là 1,11. Năm 2014 hệ số là 1,07. Năm 2015 hệ số là 1,06.
Từ 12/2011 – 12/2012: 1.958.000 đồng x 1 x 1,30 + 1.958.000 đồng x 12 x 1,19 = 30.505.640 đồng;
Từ 01/2013 – 12/2013: 2.310.000 đồng x 12 x 1,11 = 30.769.200 đồng;
Từ 01/2014 – 12/2014: 2.640.000 đồng x 12 x 1,07 = 33.897.600 đồng;
Từ 01/2015 – 07/2015: 3.025.000 đồng x 7 x 1,06 = 22.445.500 đồng.
Tổng thời gian bạn đóng BHXH = 44 tháng. Trước năm 2014 là 25 tháng được tính là 2 năm, còn 1 tháng sẽ chuyển sang giai đoạn năm 2014 trở đi. Sau năm 2014 trở đi được tính là 19 tháng cộng với 1 tháng từ trước năm 2014 chuyển sang thì tổng thời gian là 01 năm 8 tháng được làm tròn là 02 năm.
+ Lương bình quân = (30.505.640 + 30.769.200 + 33.897.600 + 22.445.500) : 44 = 2.673.135 đồng
+ Mức bảo hiểm xã hội 1 lần = 2.673.135 x 1.5 x 2 + 2.673.135 x 2 x 2 = 18.711.945 đồng.
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đóng bảo hiểm xã hội 15 năm được bao nhiêu tiền?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư 247 với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ mẫu đơn xin sang tên sổ đỏ… Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Đóng bảo hiểm xã hội có cần bằng cấp không?
- Di chuyển nội bộ có phải đóng bảo hiểm không?
- Được dùng VssID thay BHYT khi đi khám chữa bệnh không?
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì chế độ bảo hiểm bao gồm:
– Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây: Ốm đau; Thai sản; Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Hưu trí; Tử Tuất.
NLĐ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản, hưu trí, tử tuất, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật.
– Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây: Hưu trí; Tử tuất
Căn cứ quy định tại Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.
3. Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
4. Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật này.
5. Đối với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 của Luật này thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Theo đó, hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần gồm các thành phần tài liệu như trên.
Kết hợp khoản 3 Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng BHXH một lần nộp hồ sơ theo quy định nêu trên thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần cho người nộp hồ sơ.
Cơ quan bảo hiểm xã hội nơi người lao động cư trú (thường trú hoặc tạm trú) là cơ quan có thẩm quyền giải quyết.