Đơn xin xác nhận chỗ ở hiện nay

01/06/2022
1081
Views

Xin chào Luât sư 247, tôi phát hiện chồng mình đang ngoại tình nên yêu cầu ly hôn, lúc nộp đơn lên Tòa án huyện thì được yêu cầu phải có giấy xác nhận chỗ ở hiện tại nhưng em chỉ có hộ khẩu bản sao công chứng thì phải làm sao? Cách làm đơn xin xác nhận chỗ ở hiện nay thế nào? Xin được tư vấn.

Chào bạn, việc xác định nơi cư trú (chỗ ở) có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cá nhân bởi đây là nơi thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự, nơi phát sinh và tiếp nhận hàng loạt các sự kiện pháp lý liên quan. Vậy chỗ ở được hiểu là gì? Đơn xin xác nhận chỗ ở hiện nay ra sao? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu nhé.

Căn cứ pháp lý

Cư trú (chỗ ở) là gì?

Cư trú là khái niệm gắn liền với cá nhân, được quy định tại Khoản 2 Điều 2 Luật Cư trú 2020 như sau: “Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã)”.

Nơi cư trú được hiểu là nơi người đó hay sinh sống. Đó có thể là nơi tạm trú hoặc thường trú. Trong đó, theo Điều 2 Luật Cư trú, nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Còn nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.

Giấy xác nhận chỗ ở hiện tại là gì?

Giấy xác nhận chỗ ở hiện tại là văn bản có nội dung ghi nhận thông tin cư trú của một người được cơ quan có thẩm quyền cấp để sử dụng cho các thủ tục hành chính, thủ tục tố tụng và các giao dịch dân sự.

Văn bản này được sử dụng trong hai trường hợp phổ biến là:

Người dân đã có giấy tờ cư trú nhưng bị mất, bị hư hỏng… hoặc vì lý do nào đó mà không thể cung cấp, xuất trình giấy tờ gốc/bản chứng thực từ giấy tờ gốc. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hồ sơ lưu trữ và trích thông tin theo hồ sơ cấp xác nhận cho người dân theo thông tin đã đăng ký để sử dụng thay thế các giấy tờ nêu trên.

Người dân chưa thực hiện thủ tục đăng ký cấp giấy tờ cư trú theo quy định hoặc đã thực hiện nhưng chưa được cấp. Khi đó, giấy xác nhận nơi cư trú được cấp trên cơ sở xác minh thực tế và rà soát hồ sơ của của cơ quan có thẩm quyền. Nếu thông tin yêu cầu là đúng sự thật, người dân cũng sẽ được cấp xác nhận cư trú để sử dụng cho công việc của mình.

Xin cấp xác nhận chỗ ở hiện tại ở đâu?

Đơn xin xác nhận chỗ ở hiện tại
Đơn xin xác nhận chỗ ở hiện tại

Quy định mới nhất về thủ tục xác nhận chỗ ở hiện tại được ghi nhận tại quyết định số 5548/QĐ-BCA-C06 ngày 06/07/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an. Trong đó có ghi nhận thẩm quyền xác nhận cư trú hay chính xác hơn là xác nhận thông tin về cư trú thuộc thẩm quyền của công an cấp xã.

Kết hợp quy định nêu trên với các văn bản điều chỉnh về cư trú như Luật cư trú năm 2020, thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú 2020,… Cụ thể là khoản 1 Điều 11 Luật cư trú 2020:

Điều 11. Nơi cư trú của công dân

1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.

2. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này”.

Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 1 Điều 19 nơi ở hiện tại của một người được xác định là:

Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống, Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại”.

Như vậy, nơi cư trú của một người có thể được chia thành nhiều trường hợp là thường trú, tạm trú và nơi sinh sống thực tế.

Thẩm quyền xác nhận chỗ ở hiện tại

Điểm b, khoản 4, Điều 13 Nghị định số 62/2021/NĐ-CP quy định:

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, Trưởng Công an cấp xã hoặc Trưởng Công an cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi công dân được đề nghị cung cấp thông tin đăng ký thường trú hoặc tạm trú xem xét, quyết định cho phép cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. Trường hợp từ chối cung cấp thông tin thì phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân biết và nêu rõ lý do.”.

Theo quy định này, người dân có thể thực hiện thủ tục tại cơ quan công an cấp xã nơi ở của người được xin xác nhận.

Đơn xin xác nhận chỗ ở hiện nay

Thủ tục xin giấy xác nhận chỗ ở hiện tại

Việc thực hiện thủ tục xin xác nhận chỗ ở hiện tại được thực hiện thông qua các bước cơ bản như sau:

Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.

Đối với thủ tục xin giấy xác nhận chỗ ở hiện tại hồ sơ không quá phức tạp, người thực hiện thủ tục mang theo:

CMND/CCCD/Hộ chiếu bản chính để xuất trình tại cơ quan công an cấp xã;

Đơn xin xác nhận chỗ ở hiện tại (cơ quan công an cấp xã xác nhận trực tiếp vào nội dung đơn hoặc cấp xác nhận mới theo nội dung hồ sơ về cư trú);

Văn bản ủy quyền (sử dụng trong trường hợp người có nhu cầu xin giấy xác nhận chỗ ở hiện tại không thể trực tiếp có mặt để thực hiện thủ tục).

Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Công an cấp xã và chờ thời gian nhận kết quả.

Bước 3: Khi tiếp nhận hồ sơ cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ.

  • Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tiếp nhận hồ sơ và người nộp hồ sơ được phát phiếu hẹn trả kết quả.
  • Trường hợp hồ sơ chưa đủ thì cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện.
  • Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì cơ quan có thẩm quyền sẽ từ chối cấp giấy xác nhận chỗ ở hiện tại cho người nộp hồ sơ.

Bước 4: Người nộp hồ sơ nhận kết quả theo lịch hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Đơn xin xác nhận chỗ ở hiện nay“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty cổ phần; giải thể công ty hợp danh; hợp thức hóa lãnh sự; thành lập công ty Hà Nội…. của Luật sư 247, hãy liên hệ: 0833.102.102.

Hoặc các kênh sau:
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Chỗ ở hợp pháp là gì?

Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật. 

Nếu bỏ sổ hộ khẩu thì chứng minh chỗ ở hiện tại và xác định nhân thân bằng cách nào?

Theo Khoản 3 Điều 22 Luật Cư trú 2020
“Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
Do đó, những thay đổi về ở hiện tại sẽ được cơ quan Công an cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 37 Luật Cư trú 2020 thì hệ thống cơ sỡ dữ liệu quốc gia sẽ cập nhật thông tin liên quan đến họ, tên, ngày tháng sinh, nơi thường trú, nơi tạm trú, nơi ở hiện tại…
Như vậy, khi bỏ sổ hộ khẩu giấy, công dân chỉ cần xuất trình thẻ CMND/CCCD, cơ quan có thẩm quyền sẽ tra cứu được các thông tin chỗ ở hiện tại, nhân thân.

Thu hồi sổ hộ khẩu thì thủ tục đăng ký nhập học, đăng ký xe, hồ sơ nhà đất… thực hiện thế nào?

Thu hồi sổ hộ khẩu đồng nghĩa với việc toàn bộ thông tin của công dân trên sổ hộ khẩu bị thu hồi đã được cập nhật đầy đủ trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Mục đích của việc yêu cầu xuất trình sổ hộ khẩu trước đây là để xác nhận các thông tin nhân thân của cá nhân. Vì vậy, khi thực hiện thủ tục liên quan cần sổ hộ khẩu trước đây thì nay sẽ khai thác thông tin trên Cơ sở dữ liệu dân cư để xác nhận mà không phải xuất trình sổ hộ khẩu nữa.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.