Hiện nay để giải quyết việc gặp khó khăn về mặt tài chính, nhiều doanh nghiệp đã tính đến việc thực hiện cắt giảm nhân sự. Có thể thấy rằng vào khoảng thời gian cuối năm 2022, một làn sóng cắt giảm nhân sự của các doanh nghiệp diễn ra khá mạnh, đặc biệt có thể kể đến là các doanh nghiệp tại Bình Dương. Vậy lúc này nhiều thắc mắc rằng khi đó, doanh nghiệp có bồi thường khi cắt giảm nhân sự hay không? Nhân viên bị cắt giảm nhân sự được thanh toán quyền lợi thế nào? Bạn đọc hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu quy định về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây của chúng tôi nhé!
Căn cứ pháp lý
Doanh nghiệp có bồi thường khi cắt giảm nhân sự hay không?
Có rất nhiều lý do khác nhau đưa doanh nghiệp đến quyết định cắt giảm nhân sự, từ đó chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.
Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ có trách nhiệm bồi thường cho người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Do đó, nếu cắt giảm nhân sự không đúng quy định, người sử dụng lao động sẽ phải bồi thường cho người lao động.
Căn cứ Điều 41 Bộ luật Lao động năm 2019, nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, doanh nghiệp sẽ phải nhận người lao động trở lại làm việc và bồi thường cho người đó.
Tùy vào việc người lao động có đồng ý trở lại làm việc hay không mà khoản bồi thường khi cắt giảm nhân sự trái luật sẽ là khác nhau:
– Trường hợp người lao động đồng ý trở lại làm việc:
- Được trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc;
- Được trả thêm ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
– Trường hợp người lao động không muốn trở lại làm việc:
- Được trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc;
- Được trả thêm ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
- Được trả trợ cấp thôi việc.
– Trường hợp doanh nghiệp không muốn nhận người lao động trở lại làm việc và được người đó đồng ý:
Người lao động được bồi thường như sau:
- Được trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc;
- Được trả thêm ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
- Được trả trợ cấp thôi việc.
- Bồi thường ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp cắt giảm nhân sự đúng luật thì chỉ có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ quyền lợi theo quy định của pháp luật cho người lao động như thanh toán tiền lương, tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm, tiền phép năm chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết cùng các khoản tiền khác mà các bên đã thỏa thuận.
![Doanh nghiệp có bồi thường khi cắt giảm nhân sự hay không?](https://luatsu247.net/wp-content/uploads/2023/05/Doanh-nghiep-co-boi-thuong-khi-cat-giam-nhan-su-hay-khong-1.webp)
Nhân viên bị cắt giảm nhân sự được thanh toán quyền lợi thế nào?
Dù cắt giảm nhân sự đúng luật hay trái luật thì khi hợp đồng lao động chấm dứt, doanh nghiệp đều có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động như sau:
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Theo đó, người lao động bị cắt giảm sẽ được trả đủ các khoản tiền lương, các khoản trợ cấp, tiền bồi thường,… trong thời hạn 14 ngày làm việc.
Thời hạn này có thể được kéo dài hơn 14 ngày làm việc nhưng cũng không được vượt quá 30 ngày nếu doanh nghiệp thuộc một trong 04 trường hợp sau:
– Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
– Doanh nghiệp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc gặp lý do kinh tế.
– Doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
– Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Doanh nghiệp có bị phạt khi không bồi thường cắt giảm nhân sự hay không?
Việc thanh toán các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động là trách nhiệm của người sử dụng lao động. Trường hợp không chịu thanh toán tiền bồi thường cho người lao động bị cắt giảm lao động, người sử dụng có thể bị phạt vi phạm hành chính theo khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Mức phạt đặt ra đối với người sử dụng lao động vi phạm được xác định dựa trên số lượng người lao động bị cắt giảm nhân sự mà không được bồi thường. Cụ thể:
– Vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động: Phạt 01 – 02 triệu đồng.
– Vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động: Phạt 02 – 05 triệu đồng.
– Vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động: Phạt 05 – 10 triệu đồng.
– Vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động: Phạt 10 – 15 triệu đồng.
– Vi phạm từ 301 người lao động trở lên: Phạt 15 – 20 triệu đồng.
Đồng thời, người sử dụng lao động còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi cho người lao động cộng với một khoản tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Doanh nghiệp có bồi thường khi cắt giảm nhân sự chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Luật sư 247 đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Doanh nghiệp có bồi thường khi cắt giảm nhân sự hay không?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về chuyển đất ao sang đất thổ cư. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Thời gian thanh toán tiền lương sau khi nghỉ việc với người lao động là bao lâu?
- Tiền lương tối thiểu trong thời gian thử việc của NLD là bao nhiêu?
- Tiền lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần quy định như thế nào?
Câu hỏi thường gặp:
Theo khoản 1 Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động có trách nhiệm phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động. Do đó, trong trường hợp cắt giảm nhân sự, doanh nghiệp bắt buộc phải ra văn bản thông báo về việc này và gửi tới người lao động.
Trách nhiệm thông báo chấm dứt hợp đồng lao động chỉ được loại trừ đối với 05 trường hợp sau:
– Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động.
– Người lao động nước ngoài làm việc bị trục xuất khỏi Việt Nam.
– Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan có thẩm quyền ra thông báo không có người đại diện hợp pháp.
– Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
Căn cứ khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc thông báo cắt giảm nhân sự cho người lao động như sau
“Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
…
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
…“
Theo đó, đối với người lao động làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn thì khi cắt giảm nhân sự, người sử dụng lao động phải báo trước ít nhất 45 ngày và ít nhất 30 ngày đối với người lao động làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn.